Không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào? Tài sản chung được chia như thế nào khi không đăng ký kết hôn?

Không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào? Tài sản chung được chia như thế nào khi không đăng ký kết hôn?

Không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào? Tài sản chung được chia như thế nào khi không đăng ký kết hôn?

Căn cứ Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo đó, căn cứ Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy, quan hệ tài sản sẽ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên.

Trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan

Việc giải quyết quan hệ tài sản này phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập

Căn cứ Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chia tài sản thuộc sở hữu chung như sau:

Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Như vậy, nếu chỉ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc là:

- Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.

- Tài sản chung sẽ được chia theo thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào? Tài sản chung được chia như thế nào khi không đăng ký kết hôn?

Không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào? Tài sản chung được chia như thế nào khi không đăng ký kết hôn? (Hình ảnh Internet)

Trường hợp nào không đăng ký kết hôn mà vẫn được công nhận quan hệ vợ chồng?

Căn cứ Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:

Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 dù không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn thì phải đăng ký kết hôn. Thời hạn đi đăng ký là 02 năm. Nếu sau ngày 01/01/2003 mà họ vẫn không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng hợp pháp.

Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng sau ngày 01/01/2001không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng là hợp pháp.

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như thế nào?

Căn cứ Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

- Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Đăng ký kết hôn Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không đăng ký kết hôn thì chia tài sản thế nào? Tài sản chung được chia như thế nào khi không đăng ký kết hôn?
Có thể ủy quyền cho người thân đăng ký kết hôn trong trường hợp nào? Điều kiện để đăng ký kết hôn hiện nay?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi thì hết được đăng ký kết hôn? Những hành vi nào bị cấm để bảo vệ hôn nhân gia đình?
Pháp luật
Khi đăng ký kết hôn thì hai bên nam, nữ có bắt buộc phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn không?
Pháp luật
Tử tù có được phép kết hôn hay không? Tử tù muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng những điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn nhưng đã sinh con thì có được đăng ký khai sinh hay không? Thông tin ghi tên cha mẹ khi khai sinh cho con sẽ ghi như thế nào?
Pháp luật
LGBT và LGBT+ có được đăng ký kết hôn hay không? LGBT và LGBT+ có phải là một dạng bệnh hay không? Ngày Quốc tế chống kỳ thị LGBT là ngày nào?
Pháp luật
Sinh con rồi mới đăng ký kết hôn thì sẽ phát sinh vấn đề gì? Cha mẹ chưa ĐKKT vẫn có quyền đăng ký khai sinh cho con trong mọi trường hợp đúng không?
Pháp luật
Phải đăng ký kết hôn ở cả quê vợ lẫn quê chồng có đúng không? Đăng ký kết hôn có cần xác nhận vào Sổ hộ tịch không?
Pháp luật
Có cần phải xuất trình sổ hộ khẩu khi đi đăng ký kết hôn hay không? Kết hôn phải dựa trên sự tự nguyện giữa nam và nữ đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký kết hôn
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
33 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào