Khi nộp quyết toán thuế có cần nộp báo cáo tài chính không? Nếu không nộp thì bị xử phạt như thế nào?

Khi nộp quyết toán thuế có cần nộp báo cáo tài chính không? Nếu không nộp bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh An ở Huế.

Khi nộp quyết toán thuế có cần nộp báo cáo tài chính không?

Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ khai thuế như sau:

Hồ sơ khai thuế
...
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.

Như vậy, hồ sơ quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.

>>> Mẫu Công văn hủy tờ khai quyết toán thuế 02/QTT TNCN

Khi nộp quyết toán thuế có cần nộp báo cáo tài chính không? Nếu không bị xử phạt như thế nào?

Khi nộp quyết toán thuế có cần nộp báo cáo tài chính không? Nếu không bị xử phạt như thế nào?

Doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính năm có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CPquy định:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
b) Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.

Như vậy, đối với hành vi không nộp báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp có thể bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Kỳ lập báo cáo tài chính năm được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 98 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về kỳ lập Báo cáo tài chính như sau:

- Kỳ lập Báo cáo tài chính năm:

Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán.

- Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kê

Khi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:

+ Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề;

+ Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên;

+ Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
4,072 lượt xem
Báo cáo tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nơi nhận và thời hạn gửi Báo cáo tài chính NHNN
Pháp luật
Công khai báo cáo tài chính có được thông qua hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử không?
Pháp luật
Tổng hợp Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo Thông tư 133? Trình bày Bản thuyết minh theo thứ tự nào?
Pháp luật
Thông tin nợ phải trả của doanh nghiệp có phải bắt buộc cung cấp trong báo cáo tài chính không?
Pháp luật
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị nào? Báo cáo tài chính phải được lập và gửi thế nào?
Pháp luật
Báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại có thể được lập vào thời điểm quá 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng không?
Pháp luật
Phát hiện sổ kế toán có sai sót trong báo cáo tài chính năm phải làm sao? Mở sổ kế toán, ghi sổ và khóa sổ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy định về báo cáo tài chính đã được kiểm toán khi niêm yết trên sàn chứng khoán Upcom như thế nào? Có cần phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính đã được kiểm toán hay không?
Pháp luật
Đồng tiền nào được sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng? Khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán cần lưu ý những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Báo cáo tài chính khi kết thúc kỳ kế toán năm của ban quản lý sử dụng vốn đầu từ công được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm những nội dung gì? Nguyên tắc lập thuyết minh báo cáo tài chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào