Khi nào Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi? 07 trường hợp thu hồi theo Luật Hợp tác xã mới nhất ra sao?

Xin hỏi, khi nào Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi? 07 trường hợp thu hồi theo Luật Hợp tác xã mới nhất ra sao? - Câu hỏi của chị P.L (Quảng Ninh).

Khi nào Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi? Các trường hợp thu hồi theo Luật Hợp tác xã mới nhất ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 103 Luật Hợp tác xã 2023 như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
c) Sau 12 tháng mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không gửi báo cáo về việc tuân thủ theo quy định của Luật này theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh;
d) Không đáp ứng điều kiện số lượng thành viên tối thiểu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong 12 tháng liên tục; không đáp ứng điều kiện số lượng thành viên tối đa là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật này trong 06 tháng liên tục;
đ) Không đáp ứng điều kiện vốn góp tối đa của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này trong 12 tháng liên tục;
e) Không tổ chức Đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục kể từ thời điểm tổ chức Đại hội thành viên gần nhất, trừ trường hợp bất khả kháng;
g) Theo quyết định của Tòa án hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

Như vậy, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã khi thuộc 01 trong 07 trường hợp nêu trên.

Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sẽ do Chính phủ quy định.

Khi nào Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi? 07 trường hợp thu hồi theo Luật Hợp tác xã mới nhất ra sao?

Khi nào Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi? 07 trường hợp thu hồi theo Luật Hợp tác xã mới nhất ra sao? (Hình từ Internet)

Hành vi nào bị cấm khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã?

Căn cứ quy định tại Điều 100 Luật Hợp tác xã 2023, kể từ khi có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cấm thực hiện các hành vi sau đây:

-Cất giấu, tẩu tán tài sản;

- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

- Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

- Huy động vốn dưới mọi hình thức.

Theo đó, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm nội dung trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì có giải thể không?

Căn cứ quy định tại Điều 97 Luật Hợp tác xã 2023 về các trường hợp giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

Các trường hợp giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục giải thể theo một trong hai trường hợp sau đây:
a) Giải thể tự nguyện theo nghị quyết Đại hội thành viên;
b) Giải thể bắt buộc theo quyết định của Toà án hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trừ trường hợp luật khác có quy định khác.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người giữ chức danh có liên quan trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về giải thể tại Luật này.

Như vậy, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì hợp tác xã sẽ phải giải thể bắt buộc.

Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.

Riêng khoản 3 Điều 115 Luật Hợp tác xã 2023 và khoản 4 Điều 115 Luật Hợp tác xã 2023 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.

Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã mới nhất theo Thông tư 09 áp dụng từ ngày 01/7/2024?
Pháp luật
Khi nào Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bị thu hồi? 07 trường hợp thu hồi theo Luật Hợp tác xã mới nhất ra sao?
Pháp luật
Hợp tác xã thực hiện giải thể thì có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không? Thủ tục giải thể hợp tác xã được tiến hành như thế nào?
Pháp luật
Mỗi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có một mã số duy nhất đúng không? Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là gì? Sau khi được cấp, trên giấy chứng nhận bao gồm những nội dung gì? Trình tự và thủ tục đăng ký hợp tác xã như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là gì? Nội dung của giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã ra sao?
Pháp luật
Mã số hợp tác xã trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã có phải là mã số thuế theo quy định không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
643 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào