Khi nào được di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt theo Thông tư 14?
Trường hợp nào được di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt?
Ngày 30/6/2023, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 14/2023/TT-BGTVT Tại đây quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt.
Theo đó, các trường hợp đặc biệt khi di chuyển phương tiện trên đường sắt được quy định tại Điều 14 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT như sau:
Các trường hợp đặc biệt khi di chuyển phương tiện trên đường sắt
Phương tiện chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đường sắt được phép di chuyển trong các trường hợp đặc biệt sau đây:
1. Di chuyển để kiểm tra, thử nghiệm các tính năng kỹ thuật của phương tiện trước khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác, vận dụng.
2. Di chuyển từ vị trí tập kết này đến vị trí tập kết khác để cất giữ, bảo quản.
3. Di chuyển phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, dịch bệnh, thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp về quốc phòng, an ninh khi có yêu cầu.
Như vậy, phương tiện giao thông đường sắt chưa đáp ứng điều kiện tham gia giao thông sẽ được phép di chuyển nếu rơi vào 01 trong 03 trường hợp nêu trên.
Theo đó, cần phải tuân thủ các yêu cầu tại Điều 15 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT như sau:
- Người điều khiển phương tiện phải chịu sự điều hành giao thông vận tải của cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm điều hành giao thông vận tải đường sắt.
- Tốc độ, tải trọng của phương tiện không được vượt quá thiết kế kỹ thuật của phương tiện, đồng thời phải tuân thủ công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã được công bố trên đoạn, tuyến đường sắt di chuyển theo quy định.
- Tổ chức, cá nhân khi di chuyển phương tiện chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Khi nào được di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt theo Thông tư 14? (Hình từ Internet)
Quy định đối với doanh nghiệp, chủ sở hữu đường sắt và chủ sở hữu phương tiện trong việc di chuyển phương tiện ở trường hợp đặc biệt ra sao?
Căn cứ quy định tại Mục 2 Chương IV Thông tư 14/2023/TT-BGTVT, doanh nghiệp, chủ sở hữu đường sắt và chủ sở hữu phương tiện khi di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt phải tuân thủ các quy định sau:
Đối tượng | Quy định |
Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng | - Cung cấp thông tin về kết cấu hạ tầng đường sắt phục vụ việc xây dựng phương án di chuyển của phương tiện. - Thống nhất nội dung điều hành giao thông vận tải đường sắt khi di chuyển phương tiện. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu di chuyển phương tiện trong trường hợp đặc biệt trong phạm vi kết cấu hạ tầng đường sắt được giao quản lý theo quy định của pháp luật. - Chủ trì điều hành giao thông đường sắt khi di chuyển phương tiện trong trường hợp đặc biệt theo thẩm quyền. |
Chủ sở hữu phương tiện, tổ chức, cá nhân có nhu cầu di chuyển phương tiện trên đường sắt trong trường hợp đặc biệt | - Lập phương án di chuyển phương tiện và phải được sự thống nhất của các cơ quan, tổ chức sau đây: + Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt khi phương tiện di chuyển trên đường sắt quốc gia; + Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng khi phương tiện di chuyển trên đường sắt chuyên dùng; + Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị khi phương tiện di chuyển trên đường sắt đô thị. - Chịu trách nhiệm di chuyển phương tiện sau khi có văn bản xác nhận của tổ chức, doanh nghiệp đồng thời thực hiện đúng yêu cầu khi di chuyển phương tiện. |
Thông tư 14/2023/TT-BGTVT được áp dụng từ ngày nào?
Căn cứ quy định tại Điều 20 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT về hiệu lực thi hành của văn bản như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
2. Thông tư số 21/2018/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, di chuyển của phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt; Thông tư số 13/2021/TT-BGTVT ngày 26 tháng 7 năm 2021của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư số 21/2018/TT-BGTVT; Điều 1 Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Thông tư 14/2023/TT-BGTVT được áp dụng từ ngày 01/9/2023.
Theo đó, các nội dung sau sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 14/2023/TT-BGTVT có hiệu lực:
- Thông tư 21/2018/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, di chuyển của phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt;
- Thông tư 13/2021/TT-BGTVT ngày 26 tháng 7 năm 2021của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư 21/2018/TT-BGTVT;
- Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt.
Đối với các phương tiện đã được Cục Đường sắt Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trước 07/9/2023 thì được giữ nguyên số đăng ký phương tiện.
Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thi thực hiện theo quy định của Thông tư 14/2023/TT-BGTVT.
Xem toàn bộ Thông tư 14/2023/TT-BGTVT Tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?