Khi nào cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt? Hồ sơ trong từng trường hợp ra sao?
- Khi nào cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt?
- Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt trong từng trường hợp ra sao?
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt được quy định ra sao?
Khi nào cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt?
Căn cứ Thông tư 14/2023/TT-BGTVT quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt.
Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2023TT-BGTVT có xác định trách nhiệm của chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt trong việc đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận như sau:
Quy định chung
...
2. Chủ sở hữu phương tiện (sau đây gọi là chủ sở hữu) phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định tại Thông tư này trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật Đường sắt hoặc trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị hư hỏng hoặc bị mất.
Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 31 Luật Đường sắt 2017 như sau:
Đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
...
2. Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu thì chủ phương tiện phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
3. Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao thông đường sắt phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt theo tên chủ sở hữu mới.
Như vậy, theo các quy định trên thì chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt thực hiện đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện vào các trường hợp sau:
- Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu;
- Chuyển quyền sở hữu phương tiện giao thông đường sắt;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị hư hỏng hoặc bị mất.
Khi nào cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt? Hồ sơ trong từng trường hợp ra sao? (Hình từ Internet)
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt trong từng trường hợp ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT, hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong từng trường hợp được xác định như sau:
Trường hợp | Hồ sơ |
Chuyển quyền sở hữu | - Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện của chủ sở hữu; bản gốc hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện đã được cấp; - Bản chính văn bản giấy hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sở hữu phương tiện: Hợp đồng cho, tặng, mua bán, hóa đơn mua bán phương tiện, chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ (nếu có), quyết định điều chuyển phương tiện, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu chủ sở hữu đổi tên), biên bản bàn giao tài sản kèm theo danh mục phương tiện. - Bản chính văn bản giấy hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực. |
Phương tiện thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu | - Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện của chủ sở hữu; bản gốc hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện đã được cấp; - Bản chính văn bản giấy hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực. |
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị mất hoặc hư hỏng | - Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện của chủ sở hữu; bản gốc hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện đã được cấp (trường hợp bị hư hỏng); - Bản chính văn bản giấy hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực. |
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt được quy định ra sao?
Căn cứ Thông tư 14/2023/TT-BGTVT quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt.
Tại Điều 9 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt được thực hiện như sau:
- Chủ sở hữu nộp 01 bộ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, trong vòng 01 ngày làm việc (nếu tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc cổng dịch vụ công quốc gia) hoặc 02 ngày làm việc (nếu tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc các qua hình thức phù hợp khác) kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện. -> Chủ sở hữu nộp lệ phí.
Nếu chủ sở hữu đã nộp bản điện tử Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc cổng dịch vụ công quốc gia thì có trách nhiệm nộp lại bản gốc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị mất: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu Giấy xác nhận đã khai báo mất Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện. Thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.
- Trường hợp không cấp, trong thời hạn giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu và nêu rõ lý do.
Thông tư 14/2023/TT-BGTVT được áp dụng từ ngày 01/9/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?