Hướng dẫn xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT online 2024 chi tiết nhất? Xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT ở đâu?
Xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT ở đâu?
Căn cứ theo Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định như sau:
Nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng, chứng chỉ được quản lý thống nhất, thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
2. Văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
Như vậy, về nguyên tắc thì bằng tốt nghiệp THPT chỉ được cấp một lần, trừ trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.
Như vậy, nếu thuộc trường hợp này thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.
Đồng thời, tại điểm b khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định như sau:
Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Thẩm quyền cấp văn bằng được quy định như sau:
a) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;
b) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;
...
Như vậy, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp nếu bị viết sai thì giám đốc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm cấp lại.
Hướng dẫn xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT online 2024 chi tiết nhất? Xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT ở đâu? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn xin cấp lại bằng tốt nghiệp THPT online 2024 chi tiết nhất?
Bước 1: Truy cập và đăng nhập Cổng dịch vụ công của Tỉnh/thành hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao bằng tốt nghiệp THPT;
Có thể lựa chọn đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử (theo tài khoản và mật khẩu đăng nhập ứng dụng Vneid đã đăng ký trước đó) hoặc đăng ký thông tin tài khoản mới nếu chưa có tài khoản.
Bước 2: Nhập và tìm từ khóa “Cấp bản sao” tại thanh tìm kiếm. Sau đó nhấn chọn thủ tục mục “Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc” với cơ quan giải quyết là Sở giáo dục & Đào tạo
Sau khi nhấn chọn xem thủ tục, màn hình sẽ hiện thị các thông tin liên quan đến việc cấp bản sao văn bằng như: Căn cứ thực hiện, Trình tự, Thành phần hồ sơ, Lệ phí…
Sau đó, để thực hiện yêu cầu này online, anh/chị nhấn chọn ô “Nộp hồ sơ trực tuyến”.
Bước 3: Đối với bước thực hiện đầu tiên, anh/chị cần điền đầy đủ và chính xác thông tin cá nhân và thông tin năm tốt nghiệp, nơi học….
Bước 4: Tải thành phần hồ sơ yêu cầu cấp sao bằng tốt nghiệp theo yêu cầu (bao gồm các tài liệu được nêu tại phần trên);
Bước 5: Nộp lệ phí theo hướng dẫn (Lưu ý: sẽ có một số địa phương miễn lệ phí thực hiện thủ tục này);
Bước 6: Chọn cách thức nhận kết quả: Có thể chọn nhận bản sao bằng tốt nghiệp THPT thông qua đường bưu điện hoặc nhận trực tiếp tại trụ sở của Sở giáo dục đào tạo hoặc trung tâm hành chính công của địa phương;
Bước 7: Nhận bản sao bằng tốt nghiệp THPT theo lịch hẹn giải quyết hồ sơ.
Lưu ý: thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Thủ tục cấp lại bằng tốt nghiệp THPT thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định như sau:
Cấp lại văn bằng, chứng chỉ
1. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.
2. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 15 của Quy chế này có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ.
3. Thủ tục cấp lại văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Người có yêu cầu cấp lại văn bằng, chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ một bộ hồ sơ gồm: đơn đề nghị cấp lại văn bằng, chứng chỉ; văn bằng, chứng chỉ đề nghị cấp lại; giấy tờ chứng minh cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ viết sai văn bằng, chứng chỉ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc cấp lại văn bằng, chứng chỉ; nếu không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp mẫu văn bằng, chứng chỉ tại thời điểm cấp văn bằng, chứng chỉ đã thay đổi, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ sử dụng mẫu văn bằng, chứng chỉ hiện hành để cấp cho người được cấp lại văn bằng, chứng chỉ.
Như vậy, thủ tục cấp lại bằng tốt nghiệp THPT như sau:
- Người có yêu cầu cấp lại văn bằng, chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ một bộ hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại văn bằng, chứng chỉ;
+ Văn bằng, chứng chỉ đề nghị cấp lại;
+ Giấy tờ chứng minh cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ viết sai văn bằng, chứng chỉ;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc cấp lại văn bằng, chứng chỉ; nếu không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Trường hợp mẫu văn bằng, chứng chỉ tại thời điểm cấp văn bằng, chứng chỉ đã thay đổi, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ sử dụng mẫu văn bằng, chứng chỉ hiện hành để cấp cho người được cấp lại văn bằng, chứng chỉ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?