Hướng dẫn khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ nước ngoài cho công việc phát sinh tại Việt Nam?
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như thế nào?
Theo Công văn 3735/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành hướng dẫn như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định như sau::
Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
+ Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
+ Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
+ Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
Hướng dẫn khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ nước ngoài cho công việc phát sinh tại Việt Nam?
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân quy định như thế nào?
Theo Công văn 3735/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành hướng dẫn như sau:
Căn cứ Điểm b.2, Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điều 16 caủa Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định:
Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Hướng dẫn khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ nước ngoài cho công việc phát sinh tại Việt Nam?
Theo Công văn 3735/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành hướng dẫn như sau:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp là cá nhân cư trú tại Nhật Bản giai đoạn từ năm 2017 - 2019 (có Giấy chứng nhận cư trú tại Nhật Bản) thì không thực hiện khai quyết toán thuế tại Việt Nam đối với giai đoạn cư trú tại Nhật Bản. Kỳ tính thuế năm 2020 tại Việt Nam được tính từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2020.
Trong năm 2020 cá nhân có thu nhập nhận được từ Nhật Bản cho công việc phát sinh tại Việt Nam thì căn cứ vào tình trạng cư trú để xác định việc kê khai thuế TNCN theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam của kỳ tính thuế năm 2020, công ty tại Nhật Bản đã khấu trừ, kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đã chi trả cho cá nhân và công ty đã nộp thuế thu nhập cá nhân tại Nhật Bản thì bà được trừ số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại Nhật Bản vào số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tại Việt Nam khi thực hiện quyết toán thuế năm nếu có chứng từ chứng minh số thuế đã nộp tại Nhật Bản (cá nhân thực hiện quyết toán thuế năm theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC , kê khai thu nhập toàn cầu trực tiếp với cơ quan thuế).
Số thuế thu nhập cá nhân nộp tại Nhật Bản được trừ không vượt quá số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam theo quy định tại Điểm e.1 Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC .
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam là gì? Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao là gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?
- Tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cần đáp ứng những điều kiện nào?
- Nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất theo phương thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ gồm những gì?
- Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất gồm những gì?