TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3735/CTTPHCM-TTHT
V/v chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 22 tháng 4 năm 2021
|
Kính gửi: VPĐD Genesia Ventures, Inc.
tại TP.HCM
Địa chỉ: Phòng L18-11-13, Tầng 18, Tòa nhà Vincom Center Đồng Khởi, số 72 đường
Lê Thánh Tôn, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM
Mã số thuế:
0315946150
Trả lời văn thư số 02/2020/CV-GENESIA ngày 10/3/2021 của
VPĐD (Cục Thuế nhận ngày 11/3/2021) về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN),
Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật thuế TNCN:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn như sau:
…
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập
cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là
sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi
cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất
định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú
hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc
Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo
hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở
theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác
định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở
nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân
biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong
năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào
thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn
cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư
trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
…”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn về kỳ tính thuế:
“1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh
doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam
dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính
thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam
từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại
Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt
tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định
từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ
ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
…
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo
từng lần phát sinh thu nhập.
…”
+ Tại Điều 26 hướng dẫn:
“…
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, từ kinh doanh
a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực
hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế theo quý.
…
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số
trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại
nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài
thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, số thuế được trừ không vượt quá số
thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập
phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu
nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
…
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực
hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại
nước ngoài khai thuế theo quý.
…”
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như
sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã
ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn
lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt
Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong
trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng
lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ
tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp
định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
Căn cứ Điểm b.2, Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điều 16 của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định:
“Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không
thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán
thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã
tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ
chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả
thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành
thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải
có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan
thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể
nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai
thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng
đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp
vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế,
Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng
minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.”
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của VPĐD, trường
hợp bà Hoàng Thị Kim Dung (bà Dung) là cá nhân cư trú tại Nhật Bản giai đoạn từ
năm 2017 - 2019 (có Giấy chứng nhận cư trú tại Nhật Bản) thì không thực hiện
khai quyết toán thuế tại Việt Nam đối với giai đoạn cư trú tại Nhật Bản. Kỳ
tính thuế năm 2020 tại Việt Nam được tính từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2020.
Trong năm 2020 bà Dung có thu nhập nhận được từ Nhật Bản cho
công việc phát sinh tại Việt Nam thì căn cứ vào tình trạng cư trú của bà Dung
để xác định việc kê khai thuế TNCN theo quy định tại khoản 7, 8 Điều 26 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC .
Trường hợp bà Dung thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam của
kỳ tính thuế năm 2020, công ty tại Nhật Bản đã khấu trừ, kê khai thuế TNCN đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công đã chi trả cho bà Dung và công ty đã nộp
thuế TNCN tại Nhật Bản thì bà được trừ số thuế TNCN đã nộp tại Nhật Bản vào số
thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam khi thực hiện quyết toán thuế năm nếu có chứng
từ chứng minh số thuế đã nộp tại Nhật Bản (cá nhân thực hiện quyết toán thuế
năm theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC , kê khai
thu nhập toàn cầu trực tiếp với cơ quan thuế). Số thuế TNCN nộp tại Nhật Bản được trừ không vượt quá số
thuế TNCN phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam theo quy định tại Điểm e.1
Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .
Cục Thuế TP thông báo cho VPĐD biết để thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng QLHKD,CN&TK;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (clmyen.5b).
450/21
|
CỤC TRƯỞNG
Lê Duy Minh
|