Hướng dẫn cách kiểm tra giấy phép lái xe thật hay giả năm 2023? Sử dụng giấy phép lái xe giả bị phạt bao nhiêu tiền?
Hướng dẫn cách tra cứu, kiểm tra giấy phép lái xe thật hay giả?
Kiểm tra giấy phép lái xe qua hệ thống website của Tổng cục Đường bộ Việt Nam như sau:
Bước 1: Người dùng truy cập vào địa chỉ website https://gplx.gov.vn/.
Bước 2: Sau khi vào trang website giao diện của website như hình trên. Lúc này người dùng nhập các thông tin theo yêu cầu tại trang “Tra cứu thông tin giấy phép lái xe” bao gồm:
Loại GPLX: Chọn GPLX PET (có thời hạn), GPLX PET (không thời hạn), GPLX cũ (làm bằng giấy bìa nếu được cấp trước 7/2013) tương ứng với bằng lái đã được cấp.
Số GPLX: Nhập dãy số màu đỏ ở dưới dòng “Giấy phép lái xe” (có thể có cả ký tự).
Ngày/tháng/năm sinh: Nhập đúng và đủ thông tin theo trình tự dd/mm/yyyy (với GPLX PET) hoặc Năm sinh: yyyy (với GPLX cũ), viết liền nhau.
Mã bảo vệ: Nhập mã bảo vệ bao gồm các ký tự ngẫu nhiên được hiển thị trên trang.
Sau khi đã điền các thông tin theo yêu cầu trên để tra cứu thông tin giấy phép thật hay giả thì người dùng tiến hành đến bước 3.
Bước 3: Nhấn "TRA CỨU GIẤY PHÉP LÁI XE" để tiến hành tra cứu thông tin giấy phép lái xe.
Sau một lúc website chạy thông tin, thì thông tin về giấy phép lái xe sẽ hiện lên. Lúc này người dùng sẽ kiểm tra thông tin trên giấy và kết quả vừa mới nhận được
Kết quả hiển thị đúng với thông tin trên GPLX là bằng thật, nếu thông tin trên bằng lái khác với kết quả tra cứu thì đó là bằng giả.
Hướng dẫn cách kiểm tra giấy phép lái xe thật hay giả năm 2023? Sử dụng giấy phép lái xe giả bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép tập lái xe?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 65/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái
1. Giấy phép xe tập lái được cơ quan có thẩm quyền cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này, có thời hạn tương ứng với thời gian được phép lưu hành của xe tập lái.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.
Như vậy theo quy định trên thẩm quyền cấp giấy phép tập lái xe như sau:
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao.
- Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.
Xử phạt bao nhiêu tiền đối với hành vi sử dụng giấy phép lái xe giả?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô sử dụng giấy phép lái xe giả, không do cơ quan có thẩm quyền cấp
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh sử dụng giấy phép lái xe giả, không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Xử phạt bổ sung đối với hành vi sử dụng giấy phép lái xe giả thế nào?
Căn cứ khoản 10 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về hình thức xử phạt bổ sung về đối với hành vi sử dụng giấy phép giả như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, ngoài việc bị phạt tiền thì sẽ áp dụng thêm hình thức xử phạt bổ sung tịch thu giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?