Hồ sơ đề nghị tạm ngừng hoạt động kinh doanh mà không phải do sự kiện bất khả kháng của ngân hàng thương mại gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị tạm ngừng hoạt động kinh doanh mà không phải do sự kiện bất khả kháng của ngân hàng thương mại gồm những gì? - Câu hỏi của anh Nam (TP.HCM)

Hồ sơ đề nghị tạm ngừng hoạt động kinh doanh mà không phải do sự kiện bất khả kháng của ngân hàng thương mại gồm những gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 50/2018/TT-NHNN về hồ sơ đề nghị tạm ngừng hoạt động kinh doanh trên 05 ngày mà không phải do sự kiện bất khả kháng của ngân hàng thương mại, cụ thể như sau:

Văn bản đề nghị, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:

- Số ngày và thời gian dự kiến tạm ngừng hoạt động kinh doanh;

- Lý do, sự cần thiết của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh;

- Các giải pháp dự kiến thực hiện để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh đến quyền và lợi ích của khách hàng;

- Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị đối với ngân hàng thương mại cổ phần, Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh; Quyết định của Tổng Giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh;

- Tài liệu chứng minh sự cần thiết của việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

Hồ sơ đề nghị tạm ngừng hoạt động kinh doanh mà không phải do sự kiện bất khả kháng của ngân hàng thương mại gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị tạm ngừng hoạt động kinh doanh mà không phải do sự kiện bất khả kháng của ngân hàng thương mại gồm những gì?

Trình tự thủ tục chấp thuận hồ sơ đề nghị tạm ngừng kinh doanh của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 50/2018/TT-NHNN:

Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng
...
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận:
a) Tối thiểu 45 ngày làm việc trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoạt động kinh doanh được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đăng trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tại một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam, trong đó phải có các thông tin về thời gian và lý do tạm ngừng hoạt động.

Như vậy, ít nhất 45 ngày làm việc trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại lập hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoạt động kinh doanh được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, ngân hàng thương mại phải thực hiện đăng thông tin về thời gian và lý do tạm ngừng hoạt động trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại và tại một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.

Ngân hàng thương mại phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn bao lâu kể từ khi nhận yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước?

Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 50/2018/TT-NHNN về nội dung này như sau:

Trách nhiệm của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ và trung thực của thông tin cung cấp tại hồ sơ.
2. Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Quá thời hạn này, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu, Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị chấp thuận thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư này.

Như vậy, ngân hàng thương mại có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trường hợp quá thời hạn, ngân hàng thương mại không bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu, Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị chấp thuận thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngân hàng thương mại
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu kê khai lịch sử quan hệ tín dụng khi nhận chuyển nhượng ngân hàng dành cho thành viên góp vốn mới là mẫu nào?
Pháp luật
Quyết định 381/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định nào về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại?
Pháp luật
Văn bản chấp thuận tăng mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần từ việc thặng dư vốn cổ phần có hiệu lực từ khi nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp không phải ngân hàng có được mua phần vốn góp tại ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không?
Pháp luật
Giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần có được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do chính ngân hàng thương mại đó phát hành hay không?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp? Tài liệu nào xác định ngân hàng thương mại là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được tự mình kinh doanh bảo hiểm không theo quy định mới nhất tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật thì ngân hàng thương mại có quyền thu hồi nợ trước hạn hay không?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được cho vay khi nhu cầu vay vốn của khách hàng là để mua vàng miếng hay không?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được tự mình thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo quy định mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
1,410 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại Tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào