Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự do đơn vị tự mua từ ngày 01/1/2025 gồm những gì? Quy định về sử dụng xe quân sự ra sao?
Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự do đơn vị tự mua từ ngày 01/1/2025 gồm những gì?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự do đơn vị tự mua gồm:
(1) Hồ sơ đăng ký lần đầu, gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 3 Điều 12 Thông tư 69/2024/TT-BQP cụ thể:
- Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự.
- Bản khai đăng ký xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư 69/2024/TT-BQP.
Và các giấy tờ sau:
- Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng, thanh lý hợp đồng ủy thác;
- Bản sao hóa đơn tài chính;
- Chứng từ nguồn gốc xe quy định tại Điều 9 Thông tư 69/2024/TT-BQP.
(2) Hồ sơ xe quân sự đã đăng ký tại Cơ quan Công an, Sở Giao thông vận tải, gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 3 Điều 12 Thông tư 69/2024/TT-BQP bao gồm:
- Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự.
- Bản khai đăng ký xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư 69/2024/TT-BQP.
Và các giấy tờ sau:
- Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán;
- Bản sao hóa đơn tài chính (áp dụng đối với trường hợp mua xe quân sự của các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh);
- Chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 69/2024/TT-BQP, cơ quan, đơn vị mua xe có trách nhiệm đến Cơ quan Công an làm thủ tục nhận chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và hồ sơ gốc để thực hiện đăng ký;
- Đối với xe quân sự thuộc quyền sở hữu của đơn vị đã đăng ký tại Cơ quan Công an, Sở Giao thông vận tải, không áp dụng các điểm a, b khoản 2 Điều 14 Thông tư 69/2024/TT-BQP.
Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự do đơn vị tự mua từ ngày 01/1/2025 gồm những gì? Quy định về sử dụng xe quân sự ra sao? (Hình ảnh Internet)
Quy định về sử dụng xe quân sự ra sao?
Căn cứ Điều 26 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về sử dụng xe quân sự như sau:
(1) Đối với người điều khiển xe quân sự:
- Có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;
- Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;
- Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng về điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông.
(2) Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng:
- Nếu chưa có giấy phép lái xe, phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
- Có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
- Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng về điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông.
(3) Trường hợp xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
(4) Trường hợp xe chở hàng trái phép bị tạm giữ hàng hóa, phương tiện thì chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe nếu vi phạm các quy định khi tham gia giao thông, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
(5) Lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm soát quân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, kiểm tra các hoạt động của xe quân sự; xe mang biển số dân sự của các doanh nghiệp Quân đội tham gia giao thông. Khi phát hiện hành vi vi phạm thì chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.
(6) Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp chịu trách nhiệm về việc sử dụng xe quân sự do cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Việc quản lý xe quân sự được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 25 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về việc quản lý xe quân sự như sau:
- Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật là cơ quan tham mưu, giúp Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chỉ đạo thực hiện quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại, sự đồng bộ của xe quân sự, xe mang biển số dân sự của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ quốc phòng.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:
+ Quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại xe quân sự, xe mang biển số dân sự trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình quản lý;
+ Điều động, phân nhóm và xác định trạng thái sử dụng và sự đồng bộ xe quân sự trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
- Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm duy trì hệ số kỹ thuật, nâng cao chất lượng quản lý xe quân sự theo quyết định của người chỉ huy và hướng dẫn của cơ quan xe - máy cấp trên.
Lưu ý: Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 1/1/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?
- Thời điểm tính thuế tự vệ là ngày đăng ký tờ khai hải quan đúng không? Số tiền thuế tự vệ nộp thừa được xử lý như thế nào?