Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với vợ hoặc chồng để giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế TNCN năm 2023 gồm những gì?
- Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những ai? Vợ hoặc chồng của người nộp thuế TNCN đáp ứng điều kiện được giảm trừ gia cảnh khi nào?
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc với vợ hoặc chồng khi giảm trừ gia cảnh đóng thuế TNCN năm 2023 ra sao?
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc với vợ hoặc chồng theo quy định mới được áp dụng khi nào?
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những ai? Vợ hoặc chồng của người nộp thuế TNCN đáp ứng điều kiện được giảm trừ gia cảnh khi nào?
Căn cứ nội dung được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
Kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, vợ hoặc chồng của người nộp thuế được xem là một trong những đối tượng là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế thu nhập cá nhân.
Để được tính là người phụ thuộc, vợ hoặc chồng của người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với vợ hoặc chồng để giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế TNCN năm 2023 gồm những gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc với vợ hoặc chồng khi giảm trừ gia cảnh đóng thuế TNCN năm 2023 ra sao?
Căn cứ Thông tư 79/2022/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 30/12/2022 về việc sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật.
Theo đó, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc với vợ hoặc chồng được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC bao gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân;
- Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản chụp chứng minh mối quan hệ vợ chồng:
+ Giấy xác nhận thông tin về cư trú;
+ Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp;
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động;
+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Như vậy, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc với vợ hoặc chồng của người đóng thuế thu nhập cá nhân bao gồm các giấy tờ, nội dung nêu trên.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc với vợ hoặc chồng theo quy định mới được áp dụng khi nào?
Hiệu lực thi hành của các quy định trên được xác định tại Điều 4 Thông tư 79/2022/TT-BTC như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Như vậy, từ ngày 01/01/2023, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với vợ hoặc chồng nêu trên sẽ được áp dụng thực hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?