Hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với ngân hàng thương mại trong năm 2022 và năm 2023 được xác định như thế nào?

Hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với ngân hàng thương mại trong năm 2022 và năm 2023 được xác định như thế nào? - Câu hỏi của anh Bảo (Nam Định)

Trường hợp nào thì tổ chức tín dụng không tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho khách hàng?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện được hỗ trợ lãi suất
1. Khách hàng có đề nghị được hỗ trợ lãi suất, đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
2. Khoản vay được hỗ trợ lãi suất là khoản vay bằng đồng Việt Nam, được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và chưa được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo các chính sách khác.
3. Khoản vay không được tiếp tục hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp sau:
a) Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả. Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả.
b) Khoản vay được gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ.

Như vậy, khoản vay không được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục hỗ trợ lãi suất trong các trường hợp sau:

- Khoản vay có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả. Khoản vay chỉ được tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi tiếp theo sau khi khách hàng đã trả hết số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả.

- Khoản vay được gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ.

Hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại trong năm 2022 và năm 2023 được xác định như thế nào?

Hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại trong năm 2022 và năm 2023 được xác định như thế nào?

Hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại trong năm 2022 và năm 2023 được xác định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-NHNN, hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại trong năm 2022 và năm 2023 được xác định như sau:

- Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong năm 2022 và năm 2023 nhỏ hơn hoặc bằng 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại theo đăng ký.

- Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong năm 2022 và năm 2023 lớn hơn 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại như sau:

+ Hạn mức xác định trong năm 2022 và năm 2023 bằng tích số giữa 40.000 tỷ đồng và tỷ trọng dư nợ cho vay đến 31/12/2021 của từng ngân hàng thương mại trên tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại có đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất, nhưng không vượt quá số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của từng ngân hàng thương mại.

Cụ thể được xác định theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-NHNN.

+ Căn cứ kết quả xác định hạn mức trong năm 2022 và năm 2023 nêu trên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 đối với từng ngân hàng thương mại bằng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022.

Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022 lớn hơn hoặc bằng hạn mức xác định trong năm 2022 và năm 2023 thì hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 bằng hạn mức xác định trong năm 2022 và năm 2023.

Hạn mức xác định trong năm 2023 bằng hạn mức xác định trong năm 2022 và năm 2023 trừ hạn mức xác định trong năm 2022.

Khi đến thời điểm trả nợ thì ngân hàng thương mại hỗ trợ lãi suất theo phương thức nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-NHNN quy định như sau:

Phương thức hỗ trợ lãi suất
Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong các phương thức sau:
1. Giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.
2. Thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi. Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.

Như vậy, khi đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong các phương thức sau:

- Giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.

- Thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi.

Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.

Ngân hàng thương mại Tải về trọn bộ các văn bản về Ngân hàng thương mại hiện hành
Hỗ trợ lãi suất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trụ sở chính của ngân hàng thương mại phải là nơi làm việc của ai? Có phải sửa đổi Điều lệ của ngân hàng khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính không?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tình hình giao dịch qua hệ thống thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại? Tần suất gửi?
Pháp luật
Hướng dẫn ngân hàng thương mại phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng?
Pháp luật
Giờ làm việc của ngân hàng BIDV từ mấy giờ? Ngân hàng BIDV có làm việc vào thứ 7 chủ nhật hay không?
Pháp luật
Mẫu giấy phép cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại? Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy phép do ai ký?
Pháp luật
Mẫu thông báo về mẫu thẻ phát hành dành cho tổ chức phát hành thẻ là ngân hàng thương mại là mẫu nào?
Pháp luật
Khi nào ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại không khai trương hoạt động trong bao lâu thì Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại hết liệu lực?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại phải thông báo những nội dung gì cho Ngân hàng nhà nước trước ngày dự kiến khai trương hoạt động?
Pháp luật
Để khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại phải gửi vốn điều lệ vào tài khoản nào? Có công bố vốn điều lệ khi công bố khai trương hoạt động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
979 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào