Hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa là bao nhiêu?

Hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa là bao nhiêu? - Câu hỏi từ Hà (Huế)

Hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:

Hạn mức chỉ định thầu
Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.

Như vậy, hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn là không quá 500 triệu đồng; hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa là dưới 01 tỷ đồng và dưới 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự án mua sắm thường xuyên.

Hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa là bao nhiêu?

Hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Quy trình chỉ định thầu thông thường được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 55 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về quy trình chỉ định nhà thầu thông thường như sau:

Quy trình chỉ định thầu thông thường

Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

- Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;

- Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:

- Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt;

- Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;

- Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.

Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

- Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;

- Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:

- Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;

- Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.

Bước 4: Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.

Quy trình chỉ định thầu rút gọn áp dụng như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về Quy trình chỉ định thầu rút gọn

Quy trình chỉ định thầu rút gọn
1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

Như vậy, hình thức chỉ định thầu rút gọn trong đấu thầu được thực hiện theo quy định trên.

Tổng hợp trọn bộ các quy định hiện hành về Đấu thầu Tải

Chỉ định thầu Tải về các quy định hiện hành liên đến Chỉ định thầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định về chỉ định thầu mới từ 2025? Quy trình chỉ định thầu thông thường và rút gọn thế nào?
Pháp luật
Gói thầu tư vấn dưới 50 triệu khi chỉ định thầu có cần phê duyệt kết quả chỉ định thầu? Thời hạn thực hiện chỉ định thầu là bao lâu?
Pháp luật
Chỉ định thầu có cần bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng không? Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Điều kiện chỉ định thầu đối với gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay?
Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền ký đơn đề xuất chỉ định thầu thuộc hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa mới nhất?
Pháp luật
Mẫu đơn đề xuất chỉ định thầu thuộc hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Có bao nhiêu phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư? Hạn mức chỉ định thầu được quy định như thế nào? Quy trình chỉ định thầu thông thường là gì?
Pháp luật
Công trình sửa chữa cầu giao thông nông thôn sử dụng nguồn vốn hỗn hợp (có bao gồm vốn ODA) có được chỉ định thầu hay không?
Pháp luật
Thuê viết, quản lý phần mềm có áp dụng chỉ định thầu? Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân đầu tư gói thầu xây lắp thì có được chỉ định thầu hay không? Trường hợp nào thì doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chỉ định thầu
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
93,808 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chỉ định thầu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chỉ định thầu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào