Giấy đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng có trái phiếu đặc biệt được quy định như thế nào?
Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2022/TT-NHNN về Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt như sau:
- Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn gồm:
+ Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này:
+ Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản).
- Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị phải được lập bằng tiếng Việt, do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký; là bản chính hoặc bản sao được cấp từ số gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
- Tổ chức tín dụng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hồ sơ đề nghị đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả).
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng đầy đủ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước thực hiện các thủ tục về tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính theo quy định về giải quyết thủ tục hành chính của Ngân hàng Nhà nước.
- Khi có sự thay đổi số liệu trái phiếu đặc biệt tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt trong hồ sơ đề nghị, tổ chức tín dụng cập nhật và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hồ sơ đề nghị đã được cập nhật đền trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả).
- Sau khi đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị đã được cập nhật, Ngân hàng Nhà nước thực hiện kết thúc xử lý thủ tục hành chính đang xử lý và thực hiện các thủ tục về tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính mới. Ngân hàng Nhà nước tái sử dụng hồ sơ đề nghị, hồ sơ đề nghị đã được cập nhật trước đó (nếu có) của tổ chức tín dụng để xử lý thủ tục hành chính mới.
Giấy đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng có trái phiếu đặc biệt được quy định như thế nào?
Giấy đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng có trái phiếu đặc biệt được quy định như thế nào?
Giấy đề nghị vay tái cấp vốn được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-NHNN như sau:
Tải về mẫu giấy đề nghị vay tái cấp vốn tại đây
Đề nghị vay tái cấp vốn được xem xét, quyết định cho vay theo trình tự như thế nào?
Trình tự xem xét tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2022/TT-NHNN, cụ thể như sau:
- Khi có nhu cầu vay tải cấp vốn hoặc gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn. Trường hợp hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị.
- Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Công ty Quản lý tài sản.
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vũ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này:
+ Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước: Có ý kiến về việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này;
+ Xác nhận Bảng kê số dư trái phiếu đặc biệt của tổ chức tín dụng đang lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước làm cơ sở tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Vụ Chính sách tiền tệ và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng,
+ Công ty Quản lý tài sản: Có ý kiến về việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này;
+ Lập Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tải cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng theo Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Vụ Chính sách tiền tệ và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung:
+ Tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 Thông tư này.
+ Ý kiến cụ thể về tỷ lệ tái cấp vốn, tỷ lệ gia hạn tái cấp vốn theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3, 4 Điều này. Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, căn cứ mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ đề xuất xử lý đề nghị vay tái cấp vốn hoặc gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng:
+ Trường hợp đề xuất chấp thuận, Vụ Chính sách tiền tệ gửi văn bản đinh kèm dự thảo Quyết định tái cấp vốn hoặc dự thảo Quyết định gia hạn tái cấp vốn lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Công ty Quản lý tài sản;
+ Trường hợp đề xuất không chấp thuận, thì trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị, Vụ Chính sách tiền tệ thực hiện đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định không đồng ý việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Công ty Quản lý tài sản có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ:
+ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Có ý kiến đối với đề xuất xử lý của Vụ Chính sách tiền tệ và dự thảo Quyết định tái cấp vốn.
+ Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước: Cập nhật đến thời điểm gần nhất số liệu Bảng kê số dư trái phiếu đặc biệt của tổ chức tín dụng đang lưu ký tại Sở giao dịch làm cơ sở tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vốn theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; Có ý kiến đối với dự thảo Quyết định tái cấp vốn.
+ Công ty Quản lý tài sản: Cập nhật đến thời điểm gần nhất Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn hoặc gia hạn tái cấp vẫn đối với tổ chức tín dụng theo Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; Có ý kiến đối với dự thảo Quyết định tái cấp vốn.
- Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đã được cập nhật theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này. Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị đã được cập nhật để lấy ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại khoản 3, 4 hoặc khoản 6 Điều này.
- Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 4 hoặc khoản 6 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đồng ý hoặc không đồng ý việc tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
- Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị, hồ sơ đề nghị đã được cập nhật của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước có Quyết định tái cấp vốn, Quyết định gia hạn tái cấp vốn (kèm theo Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn) trong trường hợp đồng ý hoặc có văn bản nêu lý do gửi tổ chức tín dụng trong trường hợp không đồng ý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng đối với cán bộ cấp xã là bao nhiêu? Điều kiện để được thanh toán công tác phí?
- Cấp định danh cho doanh nghiệp, hợp tác xã đến 30/6/2025 phấn đấu đạt bao nhiêu phần trăm?
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?