Giám định thương tích 3% có đi tù tội cố ý gây thương tích không? Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể ra sao?

Giám định thương tích 3% có đi tù tội cố ý gây thương tích không? Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể ra sao?

Giám định thương tích 3% có đi tù tội cố ý gây thương tích không?

Thông tin về giám định thương tích 3% có đi tù không dưới đây:

Căn cứ khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Như vậy, Bộ luật Hình sự hiện hành quy định truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích nếu cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp nhất định.

Theo đó, đối với trường hợp gây thương tích nhẹ, có kết quả giám định thương tích 3% vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu rơi vào các trường hợp dưới đây:

- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc có thủ đoạn có thể gây nguy hại cho nhiều người;

- Dùng axit hoặc hóa chất nguy hiểm;

- Người bị đánh là người dưới 16 tuổi, phụ nữ biết là đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ;

- Người bị đánh là ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho người vi phạm;

- Có tổ chức;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, hoặc đang trong thời gian chấp hành phạt tù, biện pháp tư pháp giáo dục hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Thuê gây thương tích hoặc hoặc gây thương tích cho người khác do được thuê;

- Có tính chất côn đồ;

- Người bị đánh là người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của người bị đánh.

Giám định thương tích 3% có đi tù không? Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể ra sao?

Giám định thương tích 3% có đi tù không? Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể ra sao? (Hình ảnh Internet)

Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể ra sao?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định về phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể như sau:

(1) Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau:

Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +...+ Tn; trong đó:

- T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất (nằm trong khung tỷ lệ các TTCT được quy định tại Thông tư này).

- T2: là tỷ lệ % của TTCT thứ hai:

T2 = (100 - T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100;

- T3: là tỷ lệ % của TTCT thứ ba:

T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100;

- Tn: là tỷ lệ % của TTCT thứ n:

Tn - {100-T1-T2-T3-...-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.

- Tổng tỷ lệ % TTCT sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.

(2) Ví dụ:

- Một đối tượng có nhiều tổn thương:

Ông Nguyễn Văn A được xác định có 03 tổn thương:

+ Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, khung tỷ lệ % TTCT từ 61 - 65%;

+ Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41 %;

+ Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT từ 21 - 25%.

Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A được tính như sau:

+ T1 = 63% (tỷ lệ % TTCT quy định tại Thông tư này từ 61-65%, giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT là 61%, 62%, 63%, 64% hoặc 65%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ TTCT là 63%).

+ T2 = (100 -63) x 41/100% = 15,17%.

+ T3: Nghe kém trung bình hai tai mức độ 1, tỷ lệ % TTCT được quy định trong Thông tư này từ 21% - 25%. Giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khoảng từ 21% đến 25%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ % TTCT là 22%, thì tỷ lệ % TTCT của ông A được tính là:

T3 = (100 - 63 - 15,17) x 22/100 % = 4,80%

Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là : 63% + 15,17 % + 4,80% = 82,97 %, làm tròn số là 83%.

Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là 83%.

- Một người cần phải giám định tại hai tổ chức: (1) Giám định pháp y và (2) Giám định pháp y tâm thần:

Ông Nguyễn Văn B (ông B) đã được tổ chức giám định pháp y giám định với kết luận tổng tỷ lệ % TTCT là 45% (T1).

Sau đó ông B đến giám định tại tổ chức giám định pháp y tâm thần, tổ chức này kết luận tỷ lệ % TTCT là của ông B là 37%, tổ chức giám định pháp y tâm thần này tổng hợp tổng tỷ lệ % TTCT của ông B như sau:

T1 đã được xác định là 45 %; T2 được xác định như sau:

T2 = (100 - 45) x 37/100 = 20,35 %.

Tổng tỷ lệ % TTCT của ông B là = (T1+T2).

Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn B là: 45 % + 20,35 % = 65,35 %.

Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn B là 65 %.

Quyết định khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 154 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 150 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định về quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau:

- Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.

Tội cố ý gây thương tích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giám định thương tích 3% có đi tù tội cố ý gây thương tích không? Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể ra sao?
Pháp luật
Tội cố ý gây thương tích được pháp luật quy định như thế nào? Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?
Pháp luật
Giám định thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị đi tù tội cố ý gây thương tích theo BLHS 2015?
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo hành vi đánh người gây thương tích? Cố ý đánh người gây thương tích 20% bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Nghi phạm đánh học sinh lớp 8 chết não có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Say rượu đánh nhau gây thương tích 20% thì bị ở tù bao nhiêu năm? Nếu ăn năn hối cải có được giảm nhẹ không?
Pháp luật
Bố đánh bạn học của con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Đánh người gây thương tích 40% bằng tay chân không sử dụng hung khí thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với những tội danh nào?
Pháp luật
Tội giết người và tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người có điểm giống và khác nhau như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội cố ý gây thương tích
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
2 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội cố ý gây thương tích

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội cố ý gây thương tích

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào