Giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau sắp xếp đến năm 2030 theo Nghị định 300/2025/NĐ-CP ra sao?

Giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau sắp xếp đến năm 2030 theo Nghị định 300/2025/NĐ-CP ra sao?

Giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau sắp xếp đến năm 2030 theo Nghị định 300/2025/NĐ-CP ra sao?

Ngày 17/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục đề nghị phê chuẩn kết quả Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trong đó có quy định về việc giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau sắp xếp đến năm 2030.

Tải về Toàn văn Nghị định 300/2025/NĐ-CP

Theo đó việc giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau sắp xếp đến năm 2030 được quy định tại Điều 12 Nghị định 300/2025/NĐ-CP như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
Tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp năm 2025 mà có số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026 nhiều hơn số lượng quy định tại Điều 5 Nghị định này thì đầu nhiệm kỳ 2026 - 2031 được giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải có lộ trình giảm dần số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đến tháng 7 năm 2030 thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đúng quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền có quy định khác.

Như vậy, đối với các đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp năm 2025 mà có số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026 nhiều hơn số lượng quy định tại Điều 5 Nghị định 300/2025/NĐ-CP thì đầu nhiệm kỳ 2026 - 2031 được giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026 và phải có lộ trình giảm dần số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đến tháng 7 năm 2030 thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đúng quy định tại Nghị định 300/2025/NĐ-CP, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền có quy định khác.

*Trên đây là thông tin về "Giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau sắp xếp đến năm 2030 theo Nghị định 300/2025/NĐ-CP ra sao?".

Giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau sắp xếp đến năm 2030 theo Nghị định 300/2025/NĐ-CP ra sao?

Giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau sắp xếp đến năm 2030 theo Nghị định 300/2025/NĐ-CP ra sao? (Hình ảnh từ Internet)

Khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra sao?

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

(1) Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp năm 2025 thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

- Đối với thành phố

Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 08 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Thành phố hình thành do sắp xếp 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 07 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thành phố hình thành do sắp xếp 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 06 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

- Đối với tỉnh

Tỉnh hình thành do sắp xếp 02 tỉnh mà trong 02 tỉnh này có ít nhất 01 tỉnh đã được phân loại là tỉnh loại I theo phân loại đơn vị hành chính trước khi thực hiện sắp xếp hoặc tỉnh hình thành do sắp xếp 03 tỉnh có không quá 06 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Tình hình thành do sắp xếp 02 tỉnh mà cả 02 tỉnh này đã được phân loại là tỉnh loại II hoặc tỉnh loại III theo phân loại đơn vị hành chính trước khi thực hiện sắp xếp có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

(2) Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp năm 2025 thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

- Đối với thành phố

Thành phố Huế có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

- Đối với tỉnh

Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xác định theo phân loại đơn vị hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: Tỉnh loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II và tỉnh loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu tỉnh loại II và tỉnh loại III được phân loại là tỉnh loại I thì có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

(3) Đối với các tỉnh, thành phố có Nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố khác với quy định tế Nghị định này thì thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

(4) Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư thực hiện chủ trương điều động, luân chuyển cán bộ về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do điều động, luân chuyển nằm ngoài số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định 300/2025/NĐ-CP.

Trường hợp nào không phải thực hiện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 300/2025/NĐ-CP thì các trường hợp không phải thực hiện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân gồm:

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều động đến nhận nhiệm vụ khác; bị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cách chức thì không phải thực hiện thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 300/2025/NĐ-CP.

- Thành viên Ủy ban nhân dân được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, từ chức hoặc từ trần thì không phải thực hiện thủ tục miễn nhiệm. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất đối với các trường hợp quy định tại khoản này.

- Thành viên Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân dân bầu giữ chức danh mới nhưng vẫn thuộc thành viên Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính đó thì không phải thực hiện thủ tục miễn nhiệm. Khi được bầu chức vụ mới thì đương nhiên thôi thực hiện nhiệm vụ của chức vụ cũ.

- Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đang là Ủy viên Ủy ban nhân dân được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính đó thì không phải thực hiện quy trình bầu và miễn nhiệm Ủy viên Ủy ban nhân dân. Người có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân để Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất đối với trường hợp quy định tại khoản này.

Phó chủ tịch ủy ban nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 300/2025/NĐ-CP về khung số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp xã và cơ cấu ủy viên UBND?
Pháp luật
Giảm dần số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau sắp xếp đến năm 2030 theo Nghị định 300/2025/NĐ-CP ra sao?
Pháp luật
Khung số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp xã từ 17/11/2025 theo Nghị định 300/2025/NĐ-CP?
Pháp luật
Phó Chủ tịch UBND cấp xã sau sáp nhập mới nhất: Số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã bố trí 2 hay 3 (Kiến nghị) của Phó Thủ tướng?
Pháp luật
Số lượng Phó Chủ tịch UBND của 23 tỉnh thành phố mới sau sáp nhập xã có được giữ nguyên không? Có bị giảm xuống không?
Pháp luật
Đã có số lượng Phó Chủ tịch UBND 3321 đơn vị hành chính cấp xã của 34 tỉnh thành sau sáp nhập từ 1/7/2025 đúng không?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp xã của 34 tỉnh theo Công văn 4168 ra sao?
Pháp luật
04 Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau sáp nhập xã? Tiêu chuẩn Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã?
Pháp luật
Bố trí tăng 1 Phó Chủ tịch xã đối với UBND xã có dưới 03 cơ quan chuyên môn theo Công văn 03 đúng không?
Pháp luật
Phó Chủ tịch UBND xã sau sáp nhập sẽ kiêm Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công theo Công văn 03 đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
34 tỉnh thành sau sáp nhập gồm 23 tỉnh thành hình thành mới và giữ nguyên 11 tỉnh thành từ 1/7/2025 ra sao?
Pháp luật
Bản tóm tắt Đề án tiếp tục sáp nhập tỉnh thành lấy ý kiến nhân dân dự kiến phải gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh tiếp tục được thành lập khi có bao nhiêu % hộ dân tán thành theo đề xuất mới?
Pháp luật
Nhân sự tham gia Bộ Chính Trị khóa 14, Ban Bí thư khóa 14, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 14 phải thế nào theo BTGDVTW?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 293/2025/NĐ-CP tăng mức lương tối thiểu vùng từ 2026 thay thế Nghị định 74/2024 ra sao?
Pháp luật
34 tỉnh thành hiện nay được sáp nhập và giữ nguyên thế nào? Danh sách sáp nhập tỉnh thành mới nhất 2025?
Pháp luật
Quy định về Thiết bị an toàn cho trẻ em trên ô tô từ 01/01/2026 theo QCVN 123:2024/BGTVT thế nào?
Pháp luật
Đề án thành lập tỉnh xã mới, sáp nhập tỉnh xã mới, điều chỉnh địa giới tỉnh xã mới theo Nghị quyết 1211 gồm 5 phần, phụ lục ra sao?
Pháp luật
Đáp án cuộc thi tìm hiểu các Nghị quyết của Đảng tuần 2 đối với cán bộ, đảng viên trên Internet, lần thứ nhất ra sao?
Pháp luật
Hội nghị Trung ương 15 khóa 13 BCHTW quyết định nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa 14 theo Hướng dẫn 35 BTGDVTW ra sao?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào