Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có được xây dựng Thể lệ đặt cược khác với quy định của pháp luật hay không?
Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có được xây dựng Thể lệ đặt cược khác với quy định của pháp luật hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 06/2017/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải ban hành Thể lệ đặt cược cho từng sản phẩm đặt cược. Thể lệ đặt cược phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Trong đó, nội dung Thể lệ đặt cược được quy định bao gồm:
- Tên sản phẩm đặt cược;
- Mô tả sản phẩm đặt cược;
- Đối tượng tham gia đặt cược;
- Cách thức tham gia đặt cược;
- Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược và thời điểm kết thúc nhận đặt cược;
- Cách xác định kết quả đặt cược để trả thưởng;
- Phương thức trả thưởng;
- Tỷ lệ trả thưởng;
- Các trường hợp hoàn trả tiền mua vé đặt cược;
- Điều kiện của vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng;
- Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp;
- Quyền và nghĩa vụ của người chơi;
- Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm:
- Gửi Thể lệ đặt cược cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý;
- Công bố công khai Thể lệ đặt cược tại trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó), trụ sở chính của doanh nghiệp, điểm bán vé đặt cược cố định.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện Thể lệ đặt cược có những nội dung không phù hợp với quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có công văn yêu cầu, hướng dẫn về sửa đổi Thể lệ đặt cược, doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi, bổ sung Thể lệ đặt cược cho phù hợp.
Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có được xây dựng Thể lệ đặt cược khác với quy định của pháp luật hay không? (Hình từ Internet)
Mức phạt tiền cho hành vi xây dựng và ban hành Thể lệ đặt cược trái với quy định pháp luật là bao nhiêu?
Mức phạt tiền cho hành vi xây dựng và ban hành Thể lệ đặt cược trái với quy định pháp luật được xác định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 137/2021/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm quy định về xây dựng, công bố Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Gửi Thể lệ đặt cược cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Gửi Điều lệ đua cho Hội đồng giám sát cuộc đua không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố công khai Thể lệ đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Không công bố công khai Điều lệ đua theo quy định của pháp luật;
c) Không gửi Thể lệ đặt cược cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Không gửi Điều lệ đua cho Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Thể lệ đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Không xây dựng và ban hành Điều lệ đua theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
Theo điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định 137/2021/NĐ-CP thì hành vi không xây dựng và ban hành Thể lệ đặt cược theo quy định của pháp luật sẽ có thể bị phạt tiền từ 180 triệu đến 200 triệu đồng.
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền nêu trên, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược còn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 đến 12 tháng.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong kinh doanh đặt cược?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh đặt cược được quy định tại Điều 4 Nghị định 06/2017/NĐ-CP với các nội dung sau:
- Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 06/2017/NĐ-CP.
- Kinh doanh đặt cược không đúng với nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh doanh và tham gia đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế ngoài quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện.
- Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
- Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
- Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 06/2017/NĐ-CP.
- Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
- Tham gia đặt cược khi không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược.
- Cho người không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược mượn, sử dụng thông tin của mình để đăng ký mở tài khoản tham gia đặt cược.
- Tham gia dàn xếp hoặc thỏa thuận làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược.
- Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược.
- Để các cá nhân thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược tham gia đặt cược với bất kỳ hình thức, lý do nào.
- Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để tổ chức hoạt động đặt cược trái với quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP.
- Cung cấp thông tin về tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược xây dựng mà không được doanh nghiệp đồng ý hoặc ủy quyền.
- Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để thực hiện các hình thức rửa tiền.
- Lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi, giải trí để kinh doanh đặt cược trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng.
- Gây mất trật tự công cộng tại trường đua, địa điểm bán vé đặt cược.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam là gì? Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao là gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?
- Tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cần đáp ứng những điều kiện nào?
- Nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất theo phương thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ gồm những gì?
- Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất gồm những gì?