Doanh nghiệp kinh doanh bền vững khác được hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu theo quy định Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT ra sao?
- Doanh nghiệp kinh doanh bền vững khác được hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu theo quy định Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT ra sao?
- Doanh nghiệp kinh doanh bền vững và doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững được hiểu như thế nào?
- Tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững được quy định bao gồm những đối tượng nào?
Doanh nghiệp kinh doanh bền vững khác được hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu theo quy định Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT ra sao?
Tại Điều 14 Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT có quy định về hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu với hai nhóm đối tượng:
(1) Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững
(2) Doanh nghiệp kinh doanh bền vững khác
Theo đó, tại khoản 4 Điều 14 Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT quy định việc hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu cho doanh nghiệp kinh doanh bền vững khác như sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh bền vững khác được hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu trong nước và nước ngoài từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo hình thức và nội dung do tổ chức thúc đẩy kinh doanh bền vững quyết định.
- Việc thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc sau:
(1) Nguyên tắc đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá mức độ áp dụng mô hình kinh doanh bền vững trong doanh nghiệp:
- Việc đánh giá mức độ áp dụng mô hình kinh doanh bền vững trong doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc tự nguyện;
- Tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững sử dụng bộ công cụ đã được đăng tải trên Cổng thông tin doanh nghiệp tại địa chỉ http://business.gov.vn hoặc tự nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT để thực hiện đánh giá và hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững. Các doanh nghiệp được đánh giá đạt từ 50% tổng số điểm trở lên của bộ công cụ được hỗ trợ các nội dung theo quy định tại Điều 13, 14 Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT.
(2) Căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực và định hướng ưu tiên hỗ trợ trong năm, tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững theo nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh bền vững đăng ký nhu cầu trước được hỗ trợ trước;
- Doanh nghiệp kinh doanh bền vững do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp kinh doanh bền vững sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp kinh doanh bền vững là doanh nghiệp xã hội theo quy định của pháp luật được hỗ trợ trước.
(3) Việc triển khai các hoạt động hỗ trợ từ nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ thực hiện theo thỏa thuận với nhà tài trợ, bên tham gia đóng góp kinh phí (trường hợp có thỏa thuận), hoặc theo quy định của tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững (trường hợp không có thoả thuận). Cơ chế thực hiện (quy trình, thủ tục, nội dung và chi phí thực hiện, trách nhiệm của các bên liên quan) và việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp kinh doanh bền vững khác được hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu theo quy định Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT ra sao? (Hình ảnh từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh bền vững và doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT có thể hiểu:
Doanh nghiệp kinh doanh bền vững hay doanh nghiệp khu vực tư nhân thực hiện kinh doanh bền vững là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, nhưng không bao gồm doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b Điều 23 Luật Đầu tư; và áp dụng một trong các mô hình kinh doanh bền vững quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững hay doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực tư nhân kinh doanh bền vững là doanh nghiệp kinh doanh bền vững theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT và đáp ứng tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và khoản 3 Điều 3 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
Tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững được quy định bao gồm những đối tượng nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT thì tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững theo quy định tại điểm b khoản 2 Mục I của Chương trình 167, bao gồm:
(1) Cơ quan, đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc các cơ quan, đơn vị này;
(2) Tổ chức hiệp hội được giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động của Chương trình 167 (sau đây gọi tắt là tổ chức hiệp hội) gồm các tổ chức chính trị - xã hội, hội có tính chất đặc thù quy định tại Quyết định 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù, được ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc hỗ trợ để triển khai nhiệm vụ theo quy định hiện hành và có chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp;
(3) Viện nghiên cứu, trường đại học, đơn vị sự nghiệp không thuộc điểm a, b khoản 6 Điều này; doanh nghiệp; tổ chức khác có tư cách pháp nhân không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 6 Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT.
Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT sẽ có hiệu lực từ ngày 27/01/2024
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?