Điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2024 chi tiết tại Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 như thế nào?

Điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2024 chi tiết tại Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 như thế nào?

Điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2024? Phạm nhân phải đáp ứng những điều kiện gì để được đề nghị đặc xá?

Căn cứ tại Mục 1 Phần II Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 quy định điều kiện được đề nghị đặc xá, cụ thể như sau:

(1) Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024 là quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018 và đã được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đặc xá 2018.

Theo điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định 133/2020/NĐ-CP ngày 09/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự 2019 thì xếp loại chấp hành án phạt tù quý II vào ngày 25/5, xếp loại chấp hành án phạt tù quý III vào ngày 25/8.

Do đó, tính đến thời điểm các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện họp xét, đề nghị đặc xá, phạm nhân phải có các quý đã đủ thời gian xếp loại được xếp loại khá hoặc tốt và thời gian tiếp theo từ ngày 26/5/2024 đến ngày họp xét, đề nghị đặc xá phải được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt.

Sau khi có kết quả xếp loại quý III năm 2024, các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải rà soát, đối chiếu với danh sách phạm nhân đã được đề nghị đặc xá và kịp thời đề nghị cơ quan cấp trên trực tiếp báo cáo Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá để xem xét, đề nghị Hội đồng tư vấn đặc xá loại ra khỏi danh sách đề nghị đặc xá những phạm nhân không được xếp loại khá hoặc tốt quý III năm 2024.

Đối với phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại trong thời gian chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt còn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc cơ sở y tế điều trị trong thời gian bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận là trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

(2) Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cũng được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.

Thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.

Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 12 (mười hai) năm tù, bị bắt ngày 30/9/2016, tính đến ngày 30/9/2024, Nguyễn Văn A đã thực sự chấp hành được 8 năm, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 03 lần, tổng cộng là 02 năm, thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 02 năm.

(3) Đối với quy định về thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:

- Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc nộp án phí nhưng được Toà án quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí thì cũng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024.

- Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024 là một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 52/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, một số trường hợp sau cũng được coi là đã thi hành xong bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:

+ Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải thực hiện xong hoàn toàn nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 01 lần, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận.

Nếu mới thực hiện được một phần nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng có thỏa thuận, xác nhận của đại diện hợp pháp của người bị hại hoặc của người được nhận cấp dưỡng về việc không phải tiếp tục thực hiện hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận thì cũng được coi là đã thực hiện xong nghĩa vụ cấp dưỡng.

+ Trường hợp khi phạm tội là người dưới 18 tuổi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024 mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác cho bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp thì phải có tài liệu để chứng minh bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đã thi hành xong bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác, gồm: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, Quyết định của Toà án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này.

- Trường hợp người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024 là trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 52/2019/NĐ-CP.

(4) Trường hợp đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, đang mắc bệnh hiểm nghèo, đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024 là các trường hợp được quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định 52/2019/NĐ-CP.

Điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2024 chi tiết tại Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 như thế nào?

Điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2024 chi tiết tại Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Khi nào họp xét duyệt danh sách đặc xá năm 2024?

Căn cứ điểm d Mục 2 Phần V Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 quy định thời gian họp xét duyệt danh sách đặc xá như sau:

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
2. Thời gian thực hiện
...
d) Từ ngày 23 tháng 9 năm 2024 đến ngày 25 tháng 9 năm 2024, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá.

Như vậy, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá từ ngày 23/9/2024 đến ngày 25/9/2024.

Quyết định đặc xá năm 2024 được niêm yết tại đâu?

Căn cứ Điều 9 Luật Đặc xá 2018 quy định việc công bố, thông báo, niêm yết Quyết định về đặc xá như sau:

Công bố, thông báo, niêm yết Quyết định về đặc xá
1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố ngay Quyết định về đặc xá. Quyết định về đặc xá được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sau khi được công bố, Quyết định về đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.

Như vậy, Quyết định đặc xá năm 2024 sẽ so Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố và được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và sau khi được công bố Quyết định về đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.

Đề nghị đặc xá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện được đề nghị đặc xá năm 2024 chi tiết tại Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Chi tiết thời gian thực hiện đặc xá năm 2024? Đối tượng nào được áp dụng việc đặc xá năm 2024?
Pháp luật
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2024 theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 gồm những trường hợp nào?
Pháp luật
Đã có Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 hướng dẫn thực hiện triển khai đặc xá năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2024 trong một số trường hợp cụ thể theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Ngày Chiến thắng 30 tháng 4 có phải là thời điểm đặc xá hay không? Người được đề nghị đặc xá có các quyền và nghĩa vụ nào?
Pháp luật
Khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Quyết định về đặc xá đối với người được đề nghị đặc xá được thông báo và niêm yết như thế nào? Đặc xá xảy ra vào những thời điểm nào trong năm?
Pháp luật
Người phạm tội có được đề nghị đặc xá vào dịp lễ 30/4 không? Điều kiện được đề nghị đặc xá là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đề nghị đặc xá
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
17 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đề nghị đặc xá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đề nghị đặc xá

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Những điều cần biết về Đặc xá năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào