Đề xuất thay đổi mức trợ cấp tuất hàng tháng, đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cụ thể như thế nào?

Cho tôi hỏi: Đề xuất thay đổi mức trợ cấp tuất hàng tháng, đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cụ thể như thế nào? Câu hỏi của chị Nhung đến từ Bình Định.

Đề xuất thay đổi mức trợ cấp tuất hàng tháng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể như thế nào?

Căn cứ tại Điều 92 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi quy định mức trợ cấp tuất hàng tháng như sau:

Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 900.000 đồng; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 1.260.000 đồng. Mức trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại khoản này được điều chỉnh theo Điều 74 của Luật này.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Như vậy đề xuất trên đã cụ thể mức trợ cấp tuất nhận hàng tháng như sau:

- 900.000 đồng đối với thân nhân.

- 1.260.000 đồng đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng và điều chỉnh theo cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Căn cứ tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng và căn cứ tại Nghị quyết 69/2022/QH15 từ ngày 1/7/2023 áp dụng mức lương cơ sở mới là 1.800.000 đồng thì sẽ có mức trợ cấp tuất hàng tháng trước và sau 1/7/2023 lần lượt là:

+ 745.000 đồng trước ngày 01/7/2023 và 900.000 đồng từ ngày 01/7/2023 đối với thân nhân

+ 1.043.000 đồng trước ngày 01/7/2023 và 1.260.000 đồng trước ngày 01/7/2023 đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.

Đề xuất thay đổi mức trợ cấp tuất hàng tháng, đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cụ thể như thế nào?

Đề xuất thay đổi mức trợ cấp tuất hàng tháng, đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cụ thể như thế nào? (Hình từ Internet)

Đề xuất đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đã có những thay đổi gì?

Căn cứ tại Điều 91 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi quy định như sau:

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ, chồng đủ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này; vợ, chồng chưa đủ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, nếu đủ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, nếu chưa đủ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này và thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên không áp dụng đối với người đang hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng bằng hoặc cao hơn 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại Điều 92 Luật này, không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Như vậy, có sự thay đổi về đối tượng nhận trợ cấp tuất như sau:

- Về độ tuổi của thân nhân là vợ, chồng dựa theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 đủ 61 tuổi 3 tháng đối với chồng và đủ 56 tuổi 8 tháng đối với vợ. (Hiện hành: Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên)

- Bỏ quy định đối với đối tượng được hưởng là thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

- Bổ sung thêm, quy định rõ các đối tượng không được áp dụng nhận trợ cấp hàng tháng:

+ Người đang hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm bắt buộc.

+ Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, trợ cấp hàng tháng bằng hoặc cao hơn 02 lần mức trợ cấp tuất hàng tháng.

Các trường hợp nào hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định hiện hành?

Căn cứ tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

- Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Xem toàn bộ Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi: tại đây.

Trợ cấp tuất hàng tháng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có được cấp thẻ bảo hiểm y tế không?
Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có được tham gia bảo hiểm y tế?
Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có được tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng không?
Pháp luật
Đề xuất thay đổi mức trợ cấp tuất hàng tháng, đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cụ thể như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp tuất hàng tháng
819 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp tuất hàng tháng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp tuất hàng tháng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào