Đề xuất tăng tiền trợ cấp xã hội hàng tháng từ 01/7/2024 lên bao nhiêu theo Dự thảo mới của Chính Phủ?

Cho tôi hỏi theo đề xuất tại Dự thảo mới của Chính Phủ thì tiền trợ cấp xã hội hằng tháng từ 01/7/2024 sẽ tăng lên bao nhiêu? - Câu hỏi của M.Q (Nam Định)

Đề xuất tăng tiền trợ cấp xã hội hàng tháng từ 01/7/2024?

Tải về Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 20/2021/NĐ-CP

Theo Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 20/2021/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 là 500.000 đồng/tháng.

So với hiện nay, mức chuẩn trợ giúp xã hội đã tăng thêm 140.000 đồng/tháng (hiện nay là 360.000 đồng/tháng).

Công thức tính trợ cấp xã hội hàng tháng

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng

=

Mức chuẩn trợ giúp xã hội

X

Hệ số

Như vậy, khi mức chuẩn trợ giúp xã hội tăng lên thì đồng nghĩa với việc mức trợ cấp xã hội hàng tháng cũng sẽ tăng theo.

Ngoài ra, tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đối với trường hợp quy định như sau:

- Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn cao hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này

- Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội trong đó có đối tượng người khuyết tật là thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người là thành viên hộ nghèo, cận nghèo không có thành viên trong độ tuổi lao động hoặc có thành viên trong độ tuổi lao động nhưng mất khả năng lao động

Bổ sung chính sách thăm hỏi và tặng quà

Dự thảo Nghị định đã bổ sung chính sách thăm hỏi và tặng quà như sau:

- Đối tượng được tặng quà:

Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thiệt hại, gặp hoàn cảnh khó khăn về người, tài sản, do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác gây ra.

- Mức thăm hỏi, tặng quà từ nguồn ngân sách nhà nước quy định như sau:

+ Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt tối thiểu là 3.000.000 đồng/tập thể; hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể.

+ Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt tối thiểu là 500.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 300.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân.

Trợ cấp xã hội

Đề xuất tăng tiền trợ cấp xã hội hằng tháng từ 01/7/2024 (Hình từ Internet)

Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm:

(1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

- Mồ côi cả cha và mẹ;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

(2) Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

(3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

(4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

(5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

(6) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

(7) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

(8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Trợ cấp xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nông dân mất sức lao động có được trợ cấp xã hội không?
Pháp luật
83 tuổi có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng dành cho người nhiễm HIV/AIDS theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Tăng tiền trợ cấp xã hội lên 500.000 đồng từ ngày 1 7 2024? Mức trợ cấp đối với người không có lương hưu từ ngày 1/7/2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Trẻ em mồ côi cha mẹ được hưởng trợ cấp xã hội không? Nếu có thì mức hưởng được quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Có được hưởng tiền trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng người già 60 tuổi bị câm điếc hay không?
Pháp luật
Người đơn thân nghèo nuôi con có được nhận trợ cấp xã hội không? Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng dành cho người đơn thân nghèo đang nuôi con là bao nhiêu?
Pháp luật
Chế độ hưởng trợ cấp và chính sách đãi ngộ cho người khuyết tật nặng 65% và người thân như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất tăng tiền trợ cấp xã hội hàng tháng từ 01/7/2024 lên bao nhiêu theo Dự thảo mới của Chính Phủ?
Pháp luật
Người 60 tuổi khuyết tật nặng thì mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu? Mẫu Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội?
Pháp luật
Người khuyết tật có được sử dụng giấy thông báo số định danh cá nhân để điều chỉnh trợ cấp xã hội hằng tháng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp xã hội
3,714 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào