Đề xuất nguyên tắc xác định và thể hiện hàng hóa sản xuất tại Việt Nam như thế nào? Cách xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam là gì?
Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam bao gồm những loại nào?
Theo đề xuất tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo 03 Thông tư Quy định cách xác định hàng hoá sản xuất tại Việt Nam:
Giải thích từ ngữ
1. “Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam” bao gồm: hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, hàng hóa chế tạo tại Việt Nam, hàng hóa có xuất xứ Việt Nam, hàng hóa sản xuất bởi Việt Nam, hàng hóa là sản phẩm của Việt Nam và hàng hóa do Việt Nam sản xuất.
Theo đó, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam bao gồm:
- Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam;
- Hàng hóa chế tạo tại Việt Nam;
- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;
- Hàng hóa sản xuất bởi Việt Nam
- Hàng hóa là sản phẩm của Việt Nam
- Hàng hóa do Việt Nam sản xuất.
Đề xuất nguyên tắc và thể hiện hàng hóa sản xuất tại Việt Nam như thế nào? Cách xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam? (Hình ảnh từ Internet)
Nguyên tắc xác định và thể hiện hàng hoá sản xuất tại Việt Nam như thế nào?
Việc xác định và thể hiện hàng hóa sản xuất tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc theo đề xuất tại Điều 4 Dự thảo 03 Thông tư Quy định cách xác định hàng hoá sản xuất tại Việt Nam, cụ thể:
Nguyên tắc xác định và thể hiện hàng hoá sản xuất tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tự xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam và tự chịu trách nhiệm về việc xác định của mình theo quy định tại Thông tư này.
2. Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư này không mặc nhiên được coi là hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ Việt Nam theo các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa. Việc xác định xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc quy định của nước nhập khẩu về xác định xuất xứ hàng hóa.
3. Hàng hóa “sản xuất tại Việt Nam” được thể hiện hoặc ghi trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
4. Tổ chức, cá nhân thể hiện hoặc ghi hàng hóa sản xuất tại Việt Nam bằng tiếng Việt. Trường hợp thể hiện hoặc ghi thêm bằng tiếng nước ngoài thì phải sử dụng cụm từ tương đương.
5. Trường hợp không xác định được hàng hóa là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư này thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa và thể hiện bằng một trong các cụm từ hoặc kết hợp các cụm từ sau: “lắp ráp tại Việt Nam”; “đóng chai tại Việt Nam”; “phối trộn tại Việt Nam”; “hoàn tất tại Việt Nam”; “đóng gói tại Việt Nam”; “dán nhãn tại Việt Nam” hoặc theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
Theo đó, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tự xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam và tự chịu trách nhiệm về việc xác định của mình.
- Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam theo quy định tại Dự thảo này không mặc nhiên được coi là hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ Việt Nam theo các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa
- Việc xác định xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc quy định của nước nhập khẩu về xác định xuất xứ hàng hóa.
- Xuất xứ hàng hóa sản xuất tại Việt Nam được thể hiện hoặc ghi trên hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.
Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam được xác định như thế nào?
Đề xuất tại Điều 5 Dự thảo 03 Thông tư Quy định cách xác định hàng hoá sản xuất tại Việt Nam:
Cách xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam
Hàng hoá được xác định là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam bao gồm:
1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại Việt Nam.
2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại Việt Nam.
3. Sản phẩm từ động vật sống nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại Việt Nam.
5. Khoáng sản và chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của Việt Nam.
6. Sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải, nơi Việt Nam có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
7. Sản phẩm đánh bắt và hải sản khác đánh bắt từ vùng biển quốc tế bằng tàu được đăng ký ở Việt Nam hoặc được phép treo cờ của Việt Nam.
8. Sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu tại khoản 7 Điều này ngay trên tàu được đăng ký ở Việt Nam hoặc được phép treo cờ của Việt Nam.
9. Vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng ở Việt Nam hiện không còn thực hiện được chức năng ban đầu, không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế.
10. Hàng hoá thu được hoặc được gia công, chế biến tại Việt Nam từ các sản phẩm nêu từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này.
11. Trường hợp hàng hóa trải qua công đoạn gia công, chế biến cuối cùng tại Việt Nam nhưng không thuộc các trường hợp xác định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này thì áp dụng các phương pháp xác định tại Điều 6, Điều 7 và chi tiết quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, đối với mỗi loại hàng hóa khác nhau thì được xác định là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam theo các phương thức đề xuất nêu trên để xác định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền Mẫu 9-KNĐ? Xây dựng, thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên ở chi bộ thế nào?
- Thông tin người nộp thuế là thông tin do người nộp thuế cung cấp hay do cơ quan thuế thu thập được?
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?