Đề xuất điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội cho người hoạt động không chuyên trách ở xã của người sử dụng lao động?

Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người hoạt động không chuyên trách ở xã của người sử dụng lao động được đề xuất điều chỉnh như thế nào? Câu hỏi của anh An ở Huế.

Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho những đối tượng nào ?

Theo quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b ,c ,d, đ, e, i và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Đề xuất điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội cho người hoạt động không chuyên trách ở xã của người sử dụng lao động? (Hình ảnh từ Internet)

Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người hoạt động không chuyên trách ở xã của người sử dụng lao động hiện nay là bao nhiêu?

Mức đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động hằng tháng căn cứ trên quỹ tiền lương của người lao động được quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.
...

Theo đó, hiện tại, người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Đề xuất điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội cho người hoạt động không chuyên trách ở xã của người sử dụng lao động?

Theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội Tải, định hướng điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động hằng tháng căn cứ trên quỹ tiền lương của người lao động như sau:

Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hẳng tháng đóng trên tiền lương làm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, h và k khoản 1 Điều 31 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ổm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và từ tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật này.
3. Người sử dụng lạo động hằng tháng đóng trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 31 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ổm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
.....

Như vậy, theo định hướng đề xuất tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng của người sử dụng lao động đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được điều chỉnh như sau:

- 3% vào quỹ ổm đau và thai sản;

- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người hoạt động không chuyên trách
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sẽ quy định số lượng tối đa người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố từ 1/7/2024 đúng không?
Pháp luật
Mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trước và sau 1/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Người hoạt động không chuyên trách là Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn có bắt buộc phải là đảng viên không?
Pháp luật
Những người hoạt động không chuyên trách ở xã tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh có được hưởng nguyên lương những ngày này không?
Pháp luật
Đề xuất mở rộng chế độ ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn?
Pháp luật
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Hình thức tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách?
Pháp luật
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã vi phạm kỷ luật thì có bị xử lý theo hình thức hạ bậc lương không?
Pháp luật
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ thì có được cộng điểm khi thi tuyển công chức cấp xã không?
Pháp luật
Chính thức tăng mức phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố lên bao nhiêu?
Pháp luật
Hướng dẫn tính số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã tăng thêm theo NĐ 33/2023/NĐ-CP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người hoạt động không chuyên trách
582 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người hoạt động không chuyên trách
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào