Đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong bao lâu thì bị thu hồi? Không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục phạt bao nhiêu?

Đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong bao lâu thì bị thu hồi? Không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục phạt bao nhiêu?

Đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong bao lâu thì bị thu hồi?

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Như vậy, theo quy định trên Nhà nước thu hồi đất nuôi trồng thủy sản do vi phạm pháp luật về đất đai khi đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong bao lâu thì bị thu hồi?

Đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong bao lâu thì bị thu hồi? - Hình từ Internet

Mức xử phạt đối với hành vi không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2024/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt đối với hành vi không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục như sau:

Không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
2. Hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
...

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
...

Như vậy, theo quy định trên mức xử phạt đối với hành vi không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục là:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

Lưu ý: Mức phạt tiền này chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì mức phạt tiền bằng 02 lần cá nhân.

Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 và 4 Điều 176 Luật Đất đai 2024 về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

Như vậy, theo quy định trên hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định cụ thể như sau:

- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

Ngoài ra, trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.

Lưu ý: Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để nuôi trồng thủy sản không quá hạn mức giao đất và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân nêu trên.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đất nuôi trồng thủy sản Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Đất nuôi trồng thủy sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nào? Có được chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở không?
Pháp luật
Đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong bao lâu thì bị thu hồi? Không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Giao đất nuôi trồng thủy sản hết thời hạn sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất vẫn được tiếp tục sử dụng khi nào?
Pháp luật
Không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất nuôi trồng thủy sản cho một cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không?
Pháp luật
Đất NTS là đất gì? Hạn mức giao đất NTS cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là bao nhiêu?
Pháp luật
Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất trồng cây lâu năm được không? Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định thế nào?
Pháp luật
Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long là bao nhiêu?
Pháp luật
Tiêu chí phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cho quy hoạch sử dụng đất cấp huyện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất nuôi trồng thủy sản
88 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đất nuôi trồng thủy sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đất nuôi trồng thủy sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào