Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích gì? Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được xếp loại theo mấy nhóm?

Cho tôi hỏi: Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích gì? Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân họ được xếp loại theo mấy nhóm? Câu hỏi của anh Phi đến từ Cà Mau.

Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích gì?

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 195/2014/TT-BTC quy định như sau:

Mục đích đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá, xếp loại và chủ động thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro.
2. Bộ Tài chính giám sát việc doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này; thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo doanh nghiệp bảo hiểm và thị trường bảo hiểm hoạt động an toàn, lành mạnh và ổn định.

Như vậy theo quy định trên đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sau:

- Nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro.

- Đảm bảo doanh nghiệp bảo hiểm và thị trường bảo hiểm hoạt động an toàn, lành mạnh và ổn định.

Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích gì? Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được xếp loại theo mấy nhóm?

Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích gì? Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được xếp loại theo mấy nhóm? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được xếp loại theo mấy nhóm?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 195/2014/TT-BTC quy định doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được xếp loại theo những nhóm sau dây:

- Nhóm 1: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, trong đó:

+ Nhóm 1A: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700 điểm và tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.

+ Nhóm 1B: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống.

- Nhóm 2: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, trong đó:

+ Nhóm 2A: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700 điểm, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.

+ Nhóm 2B: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống.

- Nhóm 3: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 195/2014/TT-BTC.

- Nhóm 4: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được xếp loại theo mấy nhóm?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 195/2014/TT-BTC quy định doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được xếp loại theo những nhóm sau dây:

- Nhóm 1: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, trong đó:

+ Nhóm 1A: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 850 điểm trở lên, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.

+ Nhóm 1B: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 650 điểm đến dưới 850 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức B và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức C hoặc D.

+ Nhóm 1C: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 400 điểm đến dưới 650 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức C và không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức D.

+ Nhóm 1D: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không được xếp loại nhóm 1A hoặc 1B hoặc 1C.

- Nhóm 2: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không thực hiện xếp loại nhóm 2 theo quy định tại tiết iii điểm a Khoản 5 Mục III Quyết định 1826/QĐ-TTg.

- Nhóm 3: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 195/2014/TT-BTC.

- Nhóm 4: doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp bảo hiểm TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Xếp loại doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức quản trị rủi ro với 03 tuyến bảo vệ độc lập nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Tuyến bảo vệ thứ hai của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các bộ phận nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Có bắt buộc doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện báo cáo hoạt động của quỹ liên kết đơn vị phải có xác nhận của kiểm toán độc lập không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm được mở bao nhiêu tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm đề nghị mở rộng nội dung hoạt động để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư bằng mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm được rút ngắn thời hạn bảo hiểm trong trường hợp nào? Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm phải có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Mẫu thông tin về người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm là mẫu nào theo quy định?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm là mẫu nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Công trình trong thời gian xây dựng có các tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp bảo hiểm
2,007 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào