Công văn 7516/BTNMT giải đáp vướng mắc liên quan đến thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?

Công văn 7516/BTNMT giải đáp vướng mắc liên quan đến thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?

Công văn 7516/BTNMT giải đáp vướng mắc liên quan đến thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?

Ngày 28/10/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Công văn 7516/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 về việc vướng mắc liên quan đến việc kiểm soát, thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024. TẢI VỀ

Cụ thể nội dung của Công văn 7516/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 giải đáp vướng mắc liên quan đến thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024 như sau:

Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được Công văn 9658/BTC-ĐT năm 2024 của Bộ Tài chính về vướng mắc liên quan đến việc kiểm soát, thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:

Công văn 9658/BTC-ĐT năm 2024 của Bộ Tài chính nêu tại khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về nơi mở tài khoản để xử lý đối với số tiền bồi thường, hỗ trợ mà người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp là ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối; Luật Đất đai 2024 có sự thay đổi về nơi mở tài khoản để gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ mà người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận hoặc đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp so với quy định của Luật Đất đai 2013 (khoản 3 Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước). Do đó, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn cụ thể để xử lý chuyển tiếp đối với số tiền hiện đang gửi tại Kho bạc Nhà nước của người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực để thống nhất thực hiện.

Ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Tại khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai 2024 có quy định:

Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
...
4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
...

Theo quy định nêu trên thì không có sự phân biệt giữa trường hợp không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và trường hợp đang có tranh chấp trước hay sau ngày 01 tháng 8 năm 2024, do đó, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ người có đất thu hồi, chủ tài sản sở hữu tài sản không nhận theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 2 được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiền bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai 2024.

Công văn 7516/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 giải đáp vướng mắc liên quan đến thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024 như trên.

Công văn 7516/BTNMT giải đáp vướng mắc liên quan đến thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai năm 2024

Công văn 7516/BTNMT giải đáp vướng mắc liên quan đến thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai năm 2024?

Việc trả tiền chi trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

- Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.

- Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.

Điều kiện lựa chọn địa điểm tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 110 Luật Đất đai 2024 quy định địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:

- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;

- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

- Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;

- Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.

Ngoài ra, khu tái định cư sau khi đã giao đất tái định cư mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024;

Trường hợp vẫn còn quỹ đất thì giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

Xem thêm:

>> Khi bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường với tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất khác thì xử lý như thế nào?

>> Người sử dụng đất không đóng tiền thuê đất có bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định hay không?

>> Thừa kế đất đai có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Cách tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp?

Luật Đất đai 2024 Tải về trọn bộ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024
Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng đất giảm nhu cầu sử dụng đất thì có bị thu hồi đất hay không? Ai có thẩm quyền thu hồi đất?
Pháp luật
Xử lý thế nào khi không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi? Thông báo thu hồi đất có hiệu lực bao lâu?
Pháp luật
Thông báo thu hồi đất là gì? Thông báo thu hồi đất có phải là quyết định hành chính và là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính hay không?
Pháp luật
Phạm vi điều chỉnh của Luật Đất đai mới nhất là gì? Công dân có được nhận chuyển nhượng cổ phần là giá trị quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chưa có hiệu lực thi hành mà cưỡng chế thì có vi phạm quy định không?
Pháp luật
Có thu hồi đất đối với đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người không? Đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người là những loại đất nào?
Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất thì có được bồi thường khoảng chi phí nào khác không?
Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất ở không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm đường cao tốc thì có được bồi thường hay không?
Pháp luật
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì Nhà nước có thu hồi đất hay không?
Pháp luật
Mức đền bù đối với cây trồng hàng năm khi thu hồi đất được tính như thế nào theo quy định pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật Đất đai 2024
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
650 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật Đất đai 2024 Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật Đất đai 2024 Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào