Công văn 28690 hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 tại TPHCM như thế nào?
Công văn 28690 hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 tại TPHCM như thế nào?
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia
Ngày 14/11/2024 , Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TPHCM đã có Công văn 28690/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2024 Tải về về việc thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về báo cáo sử dụng lao động.
Theo đó, tại Công văn 28690/SLĐTBXH-VLATLĐ có hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (gọi tắt là Cơ quan) trên địa bàn thực hiện nội dung báo cáo sử dụng lao động, như sau:
- Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động và có trụ sở, địa điểm hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là đơn vị).
- Nội dung báo cáo: Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Tải về Mẫu số 01/PLI
- Hình thức và thời gian nộp báo cáo: Đơn vị có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau:
+ Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Đơn vị thực hiện “Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động" tại Cổng thông tin điện tử: https://dichvucong.gov.vn/
+ Nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Đơn vị gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo hình thức trực tuyến, bằng cách:
++ Truy cập vào link Google Form: https://forms.gle/oqUdAUkzCrDpdY1J9
++ Hoặc quét mã QR code để truy cập đường link
Mã QR code gửi báo cáo tình từ sử dụng lao động tại TPHCM
Lưu ý: Báo cáo gửi trực tuyến bao gồm các thông tin chung, bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (dạng tập tin *.pdf) và bản mềm (dạng tập tin Excel: *.xls, *.xlsx) để thuận tiện trong công việc theo dõi và tổng hợp.
Công văn 28690 hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 tại TPHCM như thế nào? (Hình từ internet)
Thời hạn tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 tại TPHCM như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 3.2 Mục 3 Công văn 28690/SLĐTBXH-VLATLĐ năm 2024 có đề cập đến thời hạn tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 tại TPHCM như sau:
3.2. Thời gian nộp báo cáo:
Hoàn thành gửi báo cáo trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi trực tuyến về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05/12/2024.
Sau thời gian quy định nêu trên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không tiếp nhận báo cáo; đồng thời tổng hợp làm cơ sở để xác nhận tình hình chấp hành các quy định pháp luật khi có yêu cầu của các cơ quan để không bị vi phạm hành chính theo khoản 2, Điều 8 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
...
Theo đó, trước ngày 05/12/2024, các cơ quan phải hoàn thành và gửi báo cáo trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi trực tuyến. Sau thời gian này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ không tiếp nhận báo cáo; đồng thời tổng hợp làm cơ sở để xác nhận tình hình chấp hành các quy định pháp luật.
Doanh nghiệp chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Theo đó, doanh nghiệp chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động theo quy định thì bị phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt quy định nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tức trường hợp tổ chức không báo cáo tình hình sử dụng lao động có thể bị xử phạt lên đến 20 triệu đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?
- Ai được gặp phạm nhân? Tải về mẫu đơn xin gặp mặt phạm nhân mới nhất hiện nay? Trách nhiệm của người gặp?
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?
- Hướng dẫn viết báo cáo giám sát đảng viên của chi bộ? Có bao nhiêu hình thức giám sát của Đảng?