Công ty tự ý thay đổi địa điểm làm việc của nhân viên có bị phạt? Khi bố trí địa điểm làm việc mới có cần nhân viên đồng ý?

Cho hỏi công ty tự ý thay đổi địa điểm làm việc của nhân viên có bị phạt không? Công ty bố trí địa điểm làm việc mới có cần nhân viên đồng ý? Câu hỏi của chị Tuyền đến từ Bến Tre.

Công ty bố trí địa điểm làm việc mới có cần nhân viên đồng ý?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH), địa điểm làm việc một trong những nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động:

Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
...
c) Công việc và địa điểm làm việc;
...

Đồng thời, tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, quy định về địa điểm làm việc như sau:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:
...
b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.

Như vậy, địa điểm làm việc sẽ do Công ty và người lao động thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động làm công việc có tính chất thường xuyên có nhiều địa điểm làm việc thì cũng phải ghi đầy đủ các địa điểm vào hợp đồng.

Bên cạnh đó, theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc thực hiện công việc hợp đồng lao động như sau:

Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Theo đó, địa điểm làm việc phải thực hiện theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, Công ty có thể bố trí địa điểm làm việc mới nếu Công ty đã thỏa thuận được với người lao động. Do vậy, khi bố trí địa điểm làm việc mới dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên và cũng cần có sự đồng ý của người lao động.

Công ty tự ý thay đổi địa điểm làm việc của nhân viên có bị phạt? Công ty bố trí địa điểm làm việc mới có cần nhân viên đồng ý?

Công ty tự ý thay đổi địa điểm làm việc của nhân viên có bị phạt? Khi bố trí địa điểm làm việc mới có cần nhân viên đồng ý? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào công ty được thay đổi địa điểm làm việc của nhân viên?

Tại Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 đã có quy định địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Do đó, Công ty có được tự ý thay đổi địa điểm làm việc của nhân viên.

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp công ty gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động với thời gian không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.

Khi thay đổi công việc nói trên có thể dẫn đến việc thay đổi địa điểm làm việc để phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ của công ty.

Theo quy định, công ty phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

Nếu Công ty chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Công ty tự ý thay đổi địa điểm làm việc của nhân viên có bị phạt?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
...

Như vậy, nếu Công ty tự ý bố trí cho người lao động làm ở địa điểm khác với nơi đã thỏa thuận thì người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng theo quy định nêu trên.

Bên cạnh đó, Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi với mức từ từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Đồng thời, căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, Công ty còn buộc phải bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động khi có hành vi vi phạm quy định về bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Địa điểm làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp ngày nhận lương của nhân viên rơi vào dịp lễ tết thì xử lý như thế nào? Nguyên tắc trả lương được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đủ tuổi nghỉ hưu thì hợp đồng lao động có bị chấm dứt không? Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có cần báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Pháp luật
Người lao động có được gộp ngày phép trong năm để nghỉ dồn 1 lần hay không? Người lao động có những ngày nào được nghỉ hưởng nguyên lương?
Pháp luật
Mẫu thông báo xét thưởng 6 tháng đầu năm cho người lao động mới nhất? Việc xét thưởng 6 tháng đầu năm được thực hiện ở thời điểm nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty?
Pháp luật
Người lao động Việt Nam có thể nhận lương bằng ngoại tệ không? Người sử dụng lao động có thể trả lương cho người nước ngoài theo tuần được không?
Pháp luật
Căn cứ vào đâu để xác định thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường?
Pháp luật
Mẫu danh sách đơn vị, người lao động vi phạm pháp luật về lao động do không thỏa thuận giao kết hợp đồng lao động là mẫu nào?
Pháp luật
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là mẫu nào? Khi có hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thời gian xuất cảnh khi nào?
Pháp luật
Ngày 21 tháng 6 năm 2024 có phải là Ngày Hạ chí không? Ngày Hạ chí 2024 người lao động có được nghỉ làm việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
6,790 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Địa điểm làm việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào