Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là cơ quan nào? Điều kiện để được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Việt Nam là gì?

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là cơ quan nào? Điều kiện để được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Việt Nam là gì?

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là cơ quan nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về cơ cấu tổ chức của Đảng như sau:

Điều 9.
...
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).

Như vậy, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc.

Ngoài ra, tại Điều 15 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về Đại hội đại biểu toàn quốc như sau:

(1) Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.

(2) Đại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định đường lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bổ sung, sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng khi cần; bầu Ban Chấp hành Trung ương. Số lượng Uỷ viên Trung ương chính thức và Uỷ viên Trung ương dự khuyết do Đại hội quyết định.

Ban Chấp hành Trung ương xem xét việc chuyển Uỷ viên Trung ương dự khuyết có đủ điều kiện để thay thế Uỷ viên Trung ương chính thức khi khuyết.

(3) Khi Ban Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung ương triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường. Đại biểu dự Đại hội bất thường là các Uỷ viên Trung ương đương nhiệm, đại biểu đã dự Đại hội đại biểu toàn quốc đầu nhiệm kỳ, đủ tư cách.

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là cơ quan nào? Điều kiện để được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Việt Nam là gì?

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là cơ quan nào? Điều kiện để được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? (Hình ảnh Internet)

Điều kiện để được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Việt Nam là gì?

Căn cứ tại Tiểu Mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Thi hành Điều lệ Đảng quy định như sau:

Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng
....
3.5. Về kết nạp lại người vào Đảng.
3.5.1. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng.
b) Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định.
c) Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.
3.5.2. Đối tượng không xem xét kết nạp lại.
Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.
3.5.3. Chỉ kết nạp lại một lần.
3.5.4. Những đảng viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị.

Như vậy, theo quy định trên, để được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Việt Nam thì người được xét kết nạp lại phải đáp ứng được các điều kiện sau:

- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011;

- Thời gian ra khỏi Đảng cho đến ngày được kết nạp lại phải ít nhất 36 tháng. Riêng người bị kết án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích. Trường hợp khác thực hiện theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Có đơn xin kết nạp lại vào Đảng;

- Được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý cho phép kết nạp lại bằng văn bản và được cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định kết nạp lại.

- Thực hiện đúng các quy định về kết nạp (kết nạp lại) của Đảng viên.

Nhiệm vụ của Đảng viên là gì?

Căn cứ Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định Đảng viên có nhiệm vụ như sau:

- Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.

- Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.

- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.

Đảng Cộng sản Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là cơ quan nào? Điều kiện để được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Việt Nam là gì?
Pháp luật
Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam có phải là ngày lễ lớn trong nước không và tổ chức kỷ niệm ngày thành lập Đảng phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Pháp luật
Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là ngày nào? Tổ chức kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam do ai thành lập? Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam có quyền ban hành những văn bản nào?
Pháp luật
Đảng Cộng sản Việt Nam do ai sáng lập? Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam có tên gọi là gì?
Pháp luật
Đáp án cuộc thi tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII năm 2024 tuần 1 như thế nào?
Pháp luật
Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII năm 2024 có thể lệ ra sao?
Pháp luật
Nghị quyết 43-NQ/TW 2023 Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc ra sao?
Pháp luật
Ngày 3 tháng 2 có phải một ngày lễ lớn của đất nước? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 3 tháng 2 không?
Pháp luật
Ngày 3 tháng 2 là mùng mấy Tết 2024? Ngày 3/2 là ngày gì? Còn mấy ngày nữa đến Tết Âm lịch 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đảng Cộng sản Việt Nam
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
38 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đảng Cộng sản Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đảng Cộng sản Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào