Có được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50% giá trị hợp đồng không? Việc thanh toán hợp đồng thế nào?

Cho tôi hỏi: Có được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50% giá trị hợp đồng không? Việc thanh toán hợp đồng thế nào? - Câu hỏi của chị B.T (Kiên Giang).

Có được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50% giá trị hợp đồng không?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hợp đồng thi công (thi công xây dựng công trình) là một trong các hợp đồng xây dựng.

Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP về việc tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau:

Tạm ứng hợp đồng xây dựng
...
5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì mức tạm ứng hợp đồng thi công tối đa là 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết.

Tuy nhiên, trong trường hợp cần tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công cao hơn (lên 50% giá trị hợp đồng) thì vẫn được thực hiện nếu người quyết định đầu tư cho phép. Khi đó, phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

Có được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50% giá trị hợp đồng không? Việc thanh toán hợp đồng thế nào?

Có được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50% giá trị hợp đồng không? Việc thanh toán hợp đồng thế nào? (Hình từ Internet)

Mức tạm ứng hợp đồng thi công hiện nay thế nào?

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, mức tạm ứng hợp đồng thi công hiện nay như sau:

- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.

- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.

- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

Lưu ý:

- Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết.

- Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.

Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.

Việc thanh toán hợp đồng thi công được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về thanh toán hợp đồng xây dựng như sau:

Thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng.
2. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
3. Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định chất lượng sản phẩm,...) thì có thể tạm thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị thanh toán thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
6. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
7. Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:
a) Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
b) Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức thanh toán quy định trong hợp đồng.
8. Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với quy định về thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định từ Khoản 5, 6, 7 Điều này.
9. Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
10. Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.
b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.
c) Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp.
11. Nghiêm cấm bên giao thầu không thanh toán đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.

Như vậy, việc thanh toán hợp đồng thi công được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.

Hợp đồng thi công Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng thi công.
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chủ đầu tư và nhà thầu có thể thỏa thuận kéo dài tiến độ hợp đồng thi công?
Pháp luật
Khi thực hiện hợp đồng thi công thì chủ đầu tư có phải mua bảo hiểm cho công trình của mình hay không?
Pháp luật
Khối lượng công việc tăng thêm trong hợp đồng thi công nằm ngoài chuyên môn của nhà thầu chính thì có thể thuê nhà thầu phụ đảm nhận hay không?
Pháp luật
Bên giao thầu có thể thanh toán hợp đồng thi công theo nhiều lần hay không? Giá hợp đồng thi công có những hình thức nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng thi công được quy định thế nào? Hợp đồng xây dựng có thể sử dụng những ngôn ngữ nào?
Pháp luật
Có được tăng giá trị tạm ứng hợp đồng thi công lên 50% giá trị hợp đồng không? Việc thanh toán hợp đồng thế nào?
Pháp luật
Nhà thầu có được ký hợp đồng thi công trong thời gian chờ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng thi công
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
2,308 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thi công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng thi công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào