Chủ xe có được nhờ người mua xe nộp lại hộ biển số xe? Từ 15/8, bán xe không nộp lại biển số bị phạt bao nhiêu?
Chủ xe có được giao cho người mua xe nộp lại biển số xe để làm thủ tục thu hồi theo quy định mới?
Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ Công an ban hành ngày 01/7/2023.
Tại Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về trách nhiệm của chủ xe khi bán xe (trừ trường hợp bán xe kèm biển số xe trúng đấu giá) là phải giữ lại cà vẹt (giấy đăng ký xe) và biển số xe. Sau đó nộp lại cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Trường hợp không nộp lại biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thì chủ xe sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Vì thế, nhiều người quan tâm liệu chủ xe có thể giao cho người mua xe đi nộp lại biển số xe, làm thủ tục thu hồi thay mình hay không. Để trả lời cho vấn đề này, đối chiếu với quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA có nội dung như sau:
Trách nhiệm của chủ xe
...
4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
...
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
Theo đó, nội dung trên có đề cập đến việc chủ xe phải thực hiện thủ tục thu hồi trong vòng 30 ngày kể từ khi làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu.
Nếu như quá thời hạn mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị xử phạt.
Như vậy, có thể hiểu rằng, chủ xe có thể giao biển số xe cho người mua xe để họ làm thay việc nộp lại biển số xe, làm thủ tục thu hồi.
Chủ xe có được nhờ người mua xe nộp lại hộ biển số xe? Từ 15/8, bán xe không nộp lại biển số bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Từ 15/8, bán xe không nộp lại biển số bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ.
....
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
...
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe;...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô là cá nhân khi bán xe không nộp lại biển số sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng - 2 triệu đồng.
Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 1,6 triệu đồng - 4 triệu đồng.
Đối với ô tô, chủ xe bán xe không nộp lại biển số thì mức phạt được áp dụng là từ 2 triệu đồng - 4 triệu đồng cho cá nhân và từ 4 triệu đồng - 8 triệu đồng đối với tổ chức.
Hồ sơ, thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, thu hồi biển số xe khi bán xe ra sao?
Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe, thu hồi biển số xe khi bán xe được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Hồ sơ thu hồi
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) 02 bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe;
đ) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
...
Như vậy, hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe, thu hồi biển số xe khi bán xe bao gồm:
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe;
- 02 bản chà số máy, số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe;
- Biển số xe;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Thông tư 24/2023/TT-BCA sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đất nghĩa trang có thuộc nhóm đất chưa sử dụng? Đất nghĩa trang được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế bằng hình thức nào?
- Mẫu Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên cuối năm? Nhận xét của chi ủy đối với đảng viên được thông báo đến ai?
- Tam tai là gì? Cúng sao giải hạn tam tai có phải mê tín dị đoan không? Hành vi mê tín dị đoan bị xử lý thế nào?
- Nhóm kín, nhóm tele, nhóm zalo chia sẻ link 18+, link quay lén trong group kín thì có bị phạt tù không?
- Chủ đầu tư có phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường hay không?