Chính thức 3 Luật về bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024? 3 Luật về bất động sản nào có hiệu lực từ 1/8/2024?

Chính thức 3 Luật về bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024? 3 Luật về bất động sản nào có hiệu lực từ 1/8/2024?

Chính thức 3 Luật về bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024? 3 Luật về bất động sản nào có hiệu lực từ 1/8/2024?

Ngày 29/6/2024 Quốc hội thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Theo đó, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sửa đổi hiệu lực của 03 luật về bất động sản gồm Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

(1) Hiệu lực Luật Đất đai 2024:

Tại khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 252 Luật Đất đai 2024 như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 252 như sau:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
...

(2) Hiệu lực Luật Nhà ở 2023:

Căn cứ tại Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 197 Luật Nhà ở 2023 như sau:

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 197 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 197 như sau:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.

(2) Hiệu lực Luật Kinh doanh bất động sản 2023:

Căn cứ tại Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.

Như vậy, 03 luật về bất động sản có hiệu lực từ 01/8/2024 gồm Luật Đất đai 2024, Luật Nhà ở 2023, Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

Chính thức 3 Luật về bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024? 3 Luật về bất động sản nào có hiệu lực từ 1/8/2024?

Chính thức 3 Luật về bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024? 3 Luật về bất động sản nào có hiệu lực từ 1/8/2024?

Một số điểm mới đáng chú ý tại Luật Đất đai 2024?

(1) Bỏ khung giá đất:

Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất so với Luật Đất đai 2013.

(2) Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân:

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

Hiện nay, theo Điều 130 Luật Đất đai 2013, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013.

(3) Xây dựng bảng giá đất hằng năm:

Theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Hiện nay, theo khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

(4) Không còn cấp đất cho hộ gia đình

Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất, trong đó không có hộ gia đình.

Hiện nay, theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có bao gồm hộ gia đình.

(5) Thay đổi tên gọi chính xác của sổ đỏ, sổ hồng:

Theo Luật Đất đai 2024 thì sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trước đây, sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác như sau:

- Từ ngày 10/12/2009 đến ngày 31/12/2023, sổ đỏ, sổ hồng sẽ có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, Luật Đất đai 2013).

- Trước đó nữa thì sổ đỏ sổ hồng có tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo Nghị định 60-CP năm 1994, Nghị định 90/2006/NĐ-CP, Nghị định 64-CP năm 1993, Thông tư 346/1998/TT-TCĐC).

(6) Đất cấp sai thẩm quyền sau 2014 sẽ được cấp Sổ đỏ

Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/7/2014 - trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực đáp ứng các điều sau theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì được cấp Sổ đỏ:

- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp;

- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;

- Người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

Khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, đất cấp sai thẩm quyền sau ngày 01/7/2014 - trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực sẽ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.

Đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo Luật Nhà ở 2023?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 có đề cập đến các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, 05 đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

STT

Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1

Tổ chức, cá nhân trong nước;

2

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

3

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

4

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (tổ chức nước ngoài).

5

Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Như vậy, tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng nêu trên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.

Bất động sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được cho người khác thuê lại tài sản là bất động sản không? Người cho thuê lại tài sản là bất động sản quy mô nhỏ có phải thành lập doanh nghiệp?
Pháp luật
Công ty bất động sản là gì? Tải mẫu quy trình làm việc công ty bất động sản chuẩn nhất hiện nay?
Pháp luật
Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm gì trong việc thu thập thông tin, dữ liệu?
Pháp luật
Khi nào được xem là tồn kho bất động sản? Dữ liệu về tồn kho bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ đâu?
Pháp luật
Tổng chi phí phát triển của bất động sản là gì? Tổng chi phí phát triển của bất động sản gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về kết quả hoạt động quản lý bất động sản mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tồn kho bất động sản là gì? Thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp các hợp đồng bắt buộc phải công chứng năm 2024 theo 3 Luật về bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024?
Pháp luật
Giá nhà đất tăng hơn 20% trong 3 tháng Nhà nước sẽ can thiệp điều tiết thị trường bất động sản?
Pháp luật
03 Luật về bất động sản dự kiến có hiệu lực sớm từ ngày 01/8/2024 cụ thể bao gồm những Luật nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bất động sản
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
8,862 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bất động sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bất động sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào