CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 64-CP
|
Hà Nộ, ngày 27
tháng 9 năm 1993
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 64-CP NGÀY 27-9-1993
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ trưởng Bộ
Lâm nghiệp, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Điều 2.-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Điều 3.-
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Những quy định trước
đây trái với Nghị định này dều bãi bỏ.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG
ỔN ĐỊNH LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ)
Điều 1.
Hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Toàn bộ đất nông nghiệp đang được
sử dụng thì giao hết cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, trừ đất
giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu công ích của xã theo Quy định này.
Điều 2.
Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất này gồm cả đất
làm kinh tế gia đình trước đây hợp tác xã giao, đất vườn, đất xâm canh, đất trống,
đồi núi trọc, đất hoang hoá được xác định để sản xuất nông nghiệp.
Đối với những loại đất nông nghiệp
không thể giao cho từng hộ gia đình và cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Điều 3.
Việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp theo những nguyên tắc sau đây:
1. Trên cơ sở hiện trạng, bảo đảm
đoàn kết, ổn định nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển; thực hiện chính sách
bảo đảm cho người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có đất sản xuất;
2. Người được giao đất phải sử dụng
đất đúng mục đích trong thời hạn được giao; phải bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử
dụng đất tiết kiệm, hợp lý để tăng khả năng sinh lợi của đất; phải chấp hành
đúng pháp luật đất đai;
3. Đất giao cho hộ gia đình, cá
nhân theo Quy định này là giao chính thức và được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ổn định lâu dài;
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở
đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 4.
1. Thời hạn
giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm; để
trồng cây lâu năm là 50 năm.
2. Thời hạn giao đất được tính
như sau:
- Đối với đất của hộ gia đình,
cá nhân được giao từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, được tính thống nhất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Đối với đất của hộ gia đình,
cá nhân được giao sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì tính từ ngày giao.
Điều 5. Hạn
mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình ở từng địa phương được quy định như
sau:
1. Đối với đất nông nghiệp để trồng
cây hàng năm:
a) Các tỉnh Minh Hải, Kiên
Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền
Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành
phố Hồ Chí Minh, không quá 3 hécta;
b) Các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương khác, không quá 2 hécta.
2. Đối với đất nông nghiệp để trồng
cây lâu năm:
a) Các xã đồng bằng không quá 10
hécta.
b) Các xã trung du, miền núi
không quá 30 hécta.
3. Đối với đất trống, đồi núi trọc,
đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa
phương và khả năng sản xuất của họ, đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích,
tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng các loại đất này vào mục đích sản xuất nông
nghiệp.
Điều 6.
Đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài là nhân khẩu nông
nghiệp thường trú tại địa phương, kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự.
Điều 7.
Những đối tượng sau đây, nếu họ có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp
thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa phương, xét
và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất:
1. Những người sống chính bằng
nông nghiệp cư trú tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú mà được Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
2. Xã viên hợp tác xã nông nghiệp
trước đây đã chuyển sang làm ở hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoặc các hợp tác
xã thuộc lĩnh vực khác nay không có việc làm, trở lại làm nông nghiệp;
3. Con của cán bộ, công nhân,
viên chức Nhà nước sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc
làm;
4. Cán bộ, công nhân, viên chức
Nhà nước và bộ đội nghỉ mất sức, hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh
giảm biên chế chỉ được hưởng trợ cấp 1 lần hoặc chỉ được hưởng trợ cấp một số
năm về sống thường trú tại địa phương.
Điều 8.
Đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và bộ đội về hưu hoặc nghỉ mất sức
đang hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên, về sống tại địa phương, nếu có khả năng
sản xuất, có nhu cầu sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn
cứ vào quỹ đất ở địa phương và tuỳ theo đối tượng cụ thể mà cho họ được thuê có
thời hạn một số đất để sản xuất.
Điều 9.
Những người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà hiện nay không có đất để sản
xuất được giải quyết như sau:
1. Nếu chưa được giao đất lần
nào thì nay thuộc đối tượng xét để giao đất;
2. Nếu đã được giao đất, nhưng
nay không có đất để sản xuất mà nguyên nhân không do họ gây ra, thì cũng thuộc
đối tượng được xét để giao đất.
3. Nếu đã được giao đất, nhưng
đã chuyển cho người khác, mà nay vẫn chưa có nguồn sống chính nào ngoài nông
nghiệp, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa
phương và tuỳ từng trường hợp cụ thể để xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho họ sản xuất.
Điều 10.
Quỹ đất để giải quyết cho hộ gia đình, cá nhân nói tại Điều 9 của bản Quy định
này, bao gồm:
1. Đất thu hồi trong các trường
hợp quy định tại Điều 26 Luật Đất đai;
2. Đất do hộ gia đình sử dụng vượt
hạn mức giao lại;
3. Đất đã để vượt quá tỷ lệ quy
định dành cho nhu cầu công ích của xã;
4. Đất chưa sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp nay có quy hoạch sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Điều 11.
Việc giao đất trong trường hợp đi xây dựng kinh tế mới hoặc chuyển cư từ địa
phương khác đến như sau:
1. Trường hợp đi xây dựng kinh tế
mới hoặc chuyển cư theo quy hoạch, kế hoạch Nhà nước hoặc theo sự thoả thuận của
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giữa nơi đi và nơi đến
thì được giao đất để sản xuất nông nghiệp;
2. Đối với những người chuyển cư
từ tỉnh khác đến trong các trường hợp không nói tại khoản 1 Điều này, sống bằng
nông nghiệp thì được xét giao đất để sản xuất nông nghiệp.
Điều 12.
Cách giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. ở những địa phương mà đất
nông nghiệp đang do hợp tác xã nông nghiệp quản lý, thì thực hiện như sau:
a) Nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đã có văn bản quy định và chỉ đạo giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với những quy định của Nhà nước
tại thời điểm đó, thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ;
b) Nếu chưa giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với hợp tác xã
và Hội Nông dân xây dựng phương án đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.
Diện tích đất nông nghiệp sau
khi đã trừ đất dành cho nhu cầu công ích của xã, tính bình quân theo nhân khẩu
nông nghiệp của xã hoặc hợp tác xã để giao cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2. ở những địa phương, trong quá
trình thực hiện các chính sách đất đai trước đây, Uỷ ban nhân dân các cấp đã hướng
dẫn và chỉ đạo nông dân tự thương lượng điều chỉnh đất cho nhau nay đã ổn định,
thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào hiện trạng,
xét để giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.
Đối với những hộ có diện tích đất
trên hạn mức thì giải quyết theo Điều 13 của bản Quy định này.
3. Đất của hộ gia đình, cá nhân đang
canh tác ở ngoài xã thường trú của họ thì được tiếp tục sử dụng số đất đó. Đất
được giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân phải bao gồm cả đất sản xuất nông nghiệp
nơi thường trú và đất xâm canh của họ.
Những địa phương có đất mà có hộ
gia đình, cá nhân nơi khác đến xâm canh thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ và gửi bản
sao giấy chứng nhận đó cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú
của họ biết để tính mức đất được giao, nếu vượt hạn mức quy định thì áp dụng
theo Điều 13 của bản Quy định này.
Điều 13.
Đối với đất vượt hạn mức của hộ gia đình, được giải quyết như sau:
1. Nếu đất đang sử dụng là đất
được giao hợp pháp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc do khai hoang, vỡ hoá,
thì được tiếp tục sử dụng và phải nộp thêm thuế bổ sung cho phần đất vượt hạn mức
theo quy định của pháp luật.
Thời hạn sử dụng phần đất vượt hạn
mức của hộ gia đình bằng 1/2 thời hạn giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4
của bản Quy định này. Sau thời hạn đó, nếu hộ gia đình có yêu cầu tiếp tục sử dụng
thì được Nhà nước cho thuê theo hợp đồng có thời hạn; nếu Nhà nước thu lại đất
thì hộ gia đình được bồi hoàn theo quy định của Nhà nước.
2. Đất do chiếm dụng trái phép
thì tuỳ trường hợp cụ thể, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xét để thu hồi hoặc cho thuê có thời hạn.
Điều 14.
Đất dành cho nhu cầu công ích của xã được quy định như sau:
1. Căn cứ vào quỹ đất đai, đặc
điểm và nhu cầu của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định tỷ lệ đất được để cho mỗi xã không quá 5% đất nông nghiệp
của từng xã. Những xã có nhiều loại đất trong quỹ đất nông nghiệp, thì tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa nước so với tổng số diện tích đất trồng lúa nước được dành
cho nhu cầu công ích cũng chỉ để tối đa bằng tỷ lệ được Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho xã đó, phần còn thiếu thì phải sử
dụng từ các loại đất khác.
2. Những xã đã để quá tỷ lệ theo
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nói tại
khoản 1 Điều này thì phần đất vượt phải đưa vào quỹ đất để giao cho các hộ gia
đình, cá nhân.
Điều 15.
1. Đất
dành cho nhu cầu công ích của xã do Uỷ ban nhân dân xã tổ chức quản lý và sử dụng;
2. Việc quản lý và sử dụng đất dành
cho nhu cầu công ích của xã được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã cho hộ gia
đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Tiền
thu được từ việc cho thuê đất chỉ được dùng vào nhu cầu công ích của xã theo
quy định của pháp luật;
b) Dùng để xây dựng hoặc để bù lại
đất dùng vào xây dựng các công trình công cộng tại xã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép;
c) Không được dùng đất dành cho
nhu cầu công ích của xã để giao cho nhân khẩu tăng thêm hàng năm.
Điều 16.
Bộ trưởng các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất, Bộ trưởng và Thủ trưởng các Bộ, ngành có
liên quan theo chức năng của Bộ, ngành mình đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
bản Quy định này.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào bản Quy định này để tổ chức chỉ đạo
thực hiện.