Chế độ báo cáo giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ như thế nào?
Chế độ báo cáo giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định chế độ báo cáo giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ như sau:
- Báo cáo giám sát tài chính: Định kỳ hằng năm, Người đại diện lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 87/2015/NĐ-CP và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Báo cáo Kết quả giám sát tài chính: Căn cứ báo cáo giám sát của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu tổng hợp Báo cáo kết quả giám sát tài chính và gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 5 năm tiếp theo để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ về hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
Chế độ báo cáo giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ như thế nào? (Hình từ Internet)
Nội dung giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Nội dung giám sát
1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
a) Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Giám sát việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau:
- Hoạt động đầu tư vốn, tài sản tại doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn huy động gắn với dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư);
- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động; phát hành trái phiếu;
- Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;
- Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
c) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);
- Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
d) Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ
a) Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động;
c) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);
d) Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các mẫu biểu, chỉ tiêu báo cáo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Như vậy theo quy định trên nội dung giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ gồm có:
- Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động.
- Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
- Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.
Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước như thế nào?
Căn cứ tại Điều 36 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước như sau:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước để nghiên cứu, xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo hai nhóm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ kết quả đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước để xem xét việc tiếp tục đầu tư, mở rộng đầu tư hay thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này; đồng thời làm căn cứ đánh giá, khen thưởng đối với Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch, giao nhiệm vụ cho Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong năm tiếp theo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định phê duyệt chủ trương thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản trang thiết bị của cơ quan đơn vị theo Nghị định 138?
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quan trắc trong quá trình xây dựng không?
- Nhà nước quản lý ngoại thương thế nào? Bộ Công Thương có trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước về ngoại thương?
- Ai quyết định biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật về ngoại thương?
- Mẫu phiếu xin ý kiến chi ủy nơi cư trú dành cho đảng viên? Nhiệm vụ của đảng viên đang công tác ở nơi cư trú?