Chậm gửi báo cáo quyết toán thu chi ngân sách bị phạt như thế nào theo quy định mới? Thời hạn gửi báo cáo là khi nào?

Cho tôi hỏi: Chậm gửi báo cáo quyết toán thu chi ngân sách bị phạt như thế nào theo quy định mới? Thời hạn gửi báo cáo là khi nào? - Câu hỏi của anh Khánh (Phú Yên)

Chậm gửi báo cáo quyết toán thu chi ngân sách bị phạt như thế nào theo quy định mới?

Căn cứ theo quy định tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023, việc chậm gửi báo cáo quyết toán thu chi ngân sách so với thời hạn quy định bị xem là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán.

Theo đó, hành vi này sẽ bị xử lý theo Điều 8 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 như sau:

Hành vi vi phạm quy định về gửi báo cáo định kỳ
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý từ trên 15 ngày đến 30 ngày so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.

Theo quy định trên thì hình thức xử lý đối với hành vi chậm gửi báo cáo quyết toán thu chi ngân sách so với thời hạn quy định được xác định như sau:

- Chậm đến 15 ngày so với thời hạn quy định: Phạt cảnh cáo

- Chậm từ trên 15 ngày đến 30 ngày so với thời hạn quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

- Chậm từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

- Chậm từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn quy định: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Lưu ý:

- Mức phạt được nêu trên là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có hành vi chậm gửi báo cáo quyết toán thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

- Đối với cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chậm gửi báo cáo quyết toán thu chi ngân sách bị phạt như thế nào theo quy định mới? Thời hạn gửi báo cáo là khi nào?

Chậm gửi báo cáo quyết toán thu chi ngân sách bị phạt như thế nào theo quy định mới? Thời hạn gửi báo cáo là khi nào?

Thời hạn gửi báo cáo quyết toán thu chi ngân sách là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 03/2019/QĐ-KTNN có đề cập đến gửi báo cáo quyết toán ngân sách như sau:

Gửi Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
1. Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
b) Gửi quyết toán ngân sách địa phương đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
3. Bộ Tài chính gửi Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 14 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, công ty mẹ, tổng công ty nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối:
a) Kết thúc năm tài chính, các đơn vị lập và gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Các trường hợp có quy định khác về thời điểm lập, phát hành Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thực hiện gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cho Kiểm toán nhà nước sau thời điểm lập và phát hành theo các quy định riêng.

Theo đó, thời hạn gửi báo cáo quyết toán thu chi ngân sách như sau:

- Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

- Bộ Tài chính gửi Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 14 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.

- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, công ty mẹ, tổng công ty nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối:

+ Kết thúc năm tài chính, các đơn vị lập và gửi Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

+ Các trường hợp có quy định khác về thời điểm lập, phát hành Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thực hiện gửi Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cho Kiểm toán nhà nước sau thời điểm lập và phát hành theo các quy định riêng.

Nguyên tắc gửi báo cáo quyết toán ngân sách được quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 03/2019/QĐ-KTNN, nguyên tắc gửi báo cáo quyết toán ngân sách bao gồm:

- Kịp thời, đầy đủ, đúng nội dung, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền và tuân thủ các quy định về bảo mật của Nhà nước;

- Tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định về lập, gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau.

Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/05/2023.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào