Cách báo cáo số điện thoại lừa đảo 2024 như thế nào? Gọi điện thoại lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt tiền bao nhiêu?
Cách báo cáo số điện thoại lừa đảo 2024 như thế nào?
Trong năm 2024, các hình thức lừa đảo qua điện thoại ngày càng trở nên tinh vi và phổ biến hơn, gây ra nhiều thiệt hại cho người dân. Để bảo vệ bản thân và cộng đồng và xã hội, việc báo cáo số điện thoại lừa đảo là cần thiết.
Báo cáo số điện thoại lừa đảo thông qua việc nhận diện dấu hiệu lừa đảo cho đến các phương thức liên hệ với cơ quan chức năng, nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm và bảo vệ quyền lợi của mọi người.
Dưới đây là cách báo cáo số điện thoại lừa đảo 2024 cụ thể như sau:
(1) Cách 1: Báo cáo số điện thoại lừa đảo qua tin nhắn
- Soạn tin nhắn theo cú pháp: “LD_số điện thoại nguồn gọi_nội dung phản ánh” rồi gửi đến số 156 hoặc 5656.
Ví dụ: "LD 0983xxxxxx gọi báo trúng thưởng bắt chuyển tiền để lãnh quà" gửi 156 hoặc 5656.
- Bên cạnh các loại báo cáo số điện thoại lừa đảo, cũng có thể thực hiện phản ánh các nội dung khác chẳng hạn như:
Báo cáo tin nhắn rác: Soạn “S_số điện thoại_nội dung phản ánh” gửi 156 hoặc 5656.
Báo cáo cuộc gọi rác: Soạn “V_số điện thoại_nội dung phản ánh” gửi 156 hoặc 5656.
(2) Cách 2: Báo cáo số điện thoại lừa đảo, số điện thoại rác qua website
Bước 1: Truy cập vào trang web của Cục An toàn thông tin: https://khongquangcao.ais.gov.vn/
Bước 2: Tại phần “Quản lý danh sách không quảng cáo” trên trang web, bạn nhập số điện thoại của mình vào rồi nhấn Đăng ký để không nhận được tin nhắn hoặc cuộc gọi làm phiền nữa.
Bước 3: Sau khi đã Đăng ký số điện thoại, bạn sẽ nhận được một "mã OTP" xác minh qua tin nhắn trên máy.
Điều cần làm lúc này là nhập mã ấy vào khung pop-up đang được hiển thị trên giao diện web. Cuối cùng, bạn nhấn vào nút "OK" của thông báo xác nhận số điện thoại đã được nằm trong danh sách chặn là được.
(3) Cách 3: Báo cáo số điện thoại lừa đảo tới các nhà mạng di động
- Nhà mạng Viettel
Theo hướng dẫn của doanh nghiệp, cách báo cáo số điện thoại lừa đảo được thực hiện cực kỳ đơn giản và nhanh chóng chỉ với một vài thao tác:
Cách 1: Liên hệ và báo cáo trực tiếp qua số hotline của tổng đài nhà mạng Viettel: 18008098 để được hỗ trợ, kiểm tra số điện thoại.
Cách 2: Kích hoạt chức năng chặn cuộc gọi qua tin nhắn: Soạn cú pháp “DKA” gửi 209 với phí 7.000 đồng/tháng. Để có thể thêm số điện thoại muốn chặn vào danh sách này, bạn chỉ cần nhắn tiếp “THEM SĐT1 SĐT2…” gửi đến số 209.
- Nhà mạng Vinaphone
Cách 1: Quay số và liên hệ thông báo trực tiếp với tổng đài Vinaphone qua đường dây nóng 18001091 để đảm bảo không còn nhận bất cứ cuộc gọi tương tự nào khác nữa.
Cách 2: Bạn có thể chủ động đăng ký Call Blocking - một dịch vụ quản lý và chặn những số điện thoại lừa đảo hoặc gây phiền phức tới sim của người dùng. Lưu ý, dịch vụ này mất phí là 9.000 đồng/tháng.
Nếu bạn mong muốn sử dụng dịch vụ có thể đăng ký bằng cách nhắn tin gửi đến số 9336 với cú pháp “CHAN” hoặc “DK”. Bước tiếp theo đó là thêm các số điện thoại lừa đảo và quấy rối mà mình thường xuyên nhận được bằng cách nhắn tin tới số 9336 với cú pháp là “CHAN SĐT…”.
- Nhà mạng Mobifone
Nếu đang sử dụng sim Mobifone thì có thể sử dụng cách báo cáo số điện thoại lừa đảo qua liên hệ trực tiếp tới 9090 hoặc sử dụng số hotline hỗ trợ khách hàng 18001090, đường dây nóng 0939 144144.
Sau khi được kết nối thành công, điều cần làm lúc này là cung cấp một cách chi tiết về thời gian nhận cuộc gọi, số điện thoại và nội dung lừa đảo.
Điều này sẽ là cơ sở quan trọng để nhà mạng có thể kiểm tra, thực hiện chặn hoặc cảnh báo tới tất cả người dùng khác.
Cách báo cáo số điện thoại lừa đảo 2024 như thế nào? Gọi điện thoại lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt tiền bao nhiêu? (Hình ảnh Internet)
Gọi điện thoại lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt tiền bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo qua điện thoại nhằm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, hành vi gọi điện thoại lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ có mức xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy vào hành vi vi phạm.
Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ có mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Hành vi gọi điện thoại lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, người có hành vi gọi điện thoại lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể sẽ bị tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân. Tùy vào mức độ, giá trị tài sản bị lừa đảo thì Tòa án sẽ quyết định khung hình phạt cuối cùng.
Ngoài ra, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cần làm gì khi nghi người khác lấy cắp đồ mà không được khám xét người? Ai có thẩm quyền khám xét người?
- Mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình trọn gói mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật có bắt buộc phải ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản không?
- Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có phải tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm không?
- Thanh lý rừng trồng là gì? 02 hình thức thanh lý? Chi phí thanh lý rừng trồng được lập dự toán trong phương án thanh lý rừng trồng đúng không?