Các trường hợp phải làm lại biển số xe máy? Điều khiển xe không gắn biển số bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Các trường hợp phải làm lại biển số xe máy?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định các trường hợp làm lại biển số xe máy như sau:
- Biển số bị mờ, gẫy;
- Hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số;
- Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Các trường hợp phải làm lại biển số xe máy? Điều khiển xe không gắn biển số bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)
Thủ tục làm lại biển số xe máy năm 2022?
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại biển số xe như sau:
Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người có nhu cầu xin cấp lại biển số xe cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu 01;
- Giấy tờ của chủ xe;
+ Chủ xe là người Việt Nam: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu;
+ Lực lượng vũ trang: Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
+ Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Sổ tạm trú/Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng);
+ Chủ xe là người nước ngoài: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng); Visa thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa;
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức: thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe; Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu; Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Phương tiện được cấp đăng ký, biển số xe tại cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm cấp lại biển số xe do bị mất.
Người dân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Phòng cảnh sát giao thông công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương/các điểm đăng ký xe của Phòng hoặc Công an cấp huyện/các điểm đăng ký xe của Công an cấp huyện.
Bước 3: Nhận biển số xe được cấp lại
Cấp ngay biển số xe số sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian không quá 07 ngày làm việc kể, từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định lệ phí cấp lại biển số xe là 100.000 đồng. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được phép ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Điều khiển xe không gắn biển số bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt đối với các hành vi sau:
"Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
...
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện."
Theo đó, nếu đi xe không gắn biển số xe sẽ bị phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?