Các tiêu chí tính điểm phân loại đô thị theo quy định mới là gì? Định mức và cách tính điểm các tiêu chuẩn phân loại đô thị từ năm 2023?

Cho tôi hỏi có phải các tiêu chí tính điểm phân loại đô thị đã được thay đổi theo quy định mới là gì? - Câu hỏi của chị Quỳnh tại Hà Nội.

Cách tính điểm phân loại đô thị theo quy định hiện hành?

Về việc tính điểm phân loại đô thị, quy định hiện đang có hiệu lực là tại Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định bao gồm các tiêu chí và điểm tối đa như sau:

+ Tiêu chí về vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị tối đa 20 điểm;

+ Các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị tối đa 20 điểm. Trong đó, tiêu chí về quy mô dân số tối đa đạt 8 điểm; mật độ dân số tối đa đạt 6 điểm; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối đa đạt 6 điểm;

+ Tiêu chí về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường và kiến trúc, cảnh quan đô thị tối đa đạt 60 điểm.

Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí tại khoản này được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

Tuy nhiên tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 đã sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về một số nội dung quy định cách tính điểm phân loại đô thị.

Theo đó, từ ngày 01/01/2023 khi Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 có hiệu lực thì cách thức tính điểm phân loại đô thị cũng được thực hiện theo những khung tiêu chí mới.

Các tiêu chí tính điểm phân loại đô thị theo quy định mới là gì? Định mức và cách tính điểm các tiêu chuẩn phân loại đô thị từ năm 2023? (Hình từ Internet)

Các tiêu chí tính điểm phân loại đô thị theo quy định mới là gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 có nội dung sửa đổi các tiêu chí tính điểm phân loại đô thị. Theo đó, các tiêu chí được áp dụng để phân loại đô thị theo quy định mới bao gồm:

+ Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội gồm 08 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm;

+ Tiêu chí quy mô dân số gồm 02 tiêu chuẩn là quy mô dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

+ Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;

+ Tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm 02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm;

+ Tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm 49 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 45 điểm, tối đa là 60 điểm.

Theo đó, quy định mới vẫn giữ lại các tiêu chí đánh giá cũ. Tuy nhiên đã có sự chi tiết về tiêu chí đánh giá từng nội dung và mức đánh giá tối thiểu và tối đa đối với quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp thay vì gộp chung như trước đây.

Định mức và cách tính điểm các tiêu chuẩn phân loại đô thị từ năm 2023?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15

Tính điểm phân loại đô thị
...
2. Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 của Nghị quyết này.
3. Cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định như sau:
a) Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết này. Trường hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó;
b) Đối với thành phố trực thuộc trung ương, điểm đánh giá các tiêu chuẩn áp dụng đối với khu vực nội thành quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này được xác định trên cơ sở các quận, khu vực dự kiến thành lập quận;
c) Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này mà tiêu chuẩn có đơn vị tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01 công trình; trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình.

Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2023.

Như vậy, trong thời gian tới, các nội dung về tiêu chí, định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập và tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của tiêu chí phân loại đô thị sẽ được thực hiện theo quy định mới.

Đô thị Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về ĐÔ THỊ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Định hướng phát triển trong tương lai của 03 thành phố trực thuộc trung ương loại I tại Việt Nam
Pháp luật
Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị phải đảm bảo những yêu cầu nào? Nội dung quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị được quy định thế nào?
Pháp luật
Quy định mới về đề án phân loại đô thị? Ai có thẩm quyền thẩm định đề án phân loại đô thị?
Pháp luật
Các đối tượng nào phải lập quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị? Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị có các nội dung gì?
Pháp luật
Đô thị loại 1 là gì? Việt Nam hiện nay có bao nhiêu đô thị loại 1 đã được công nhận và đó là những đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại đặc biệt là gì? Việt Nam hiện đang có bao nhiêu đô thị loại đặc biệt và đó là đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại 2 là gì? Việt Nam hiện nay đang có bao nhiêu đô thị loại 2 và đó là những đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại 3 là gì? Hiện tại Việt Nam đang có bao nhiêu đô thị loại 3 và đó là những đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại 4 là gì? Hiện tại Việt Nam đang có bao nhiêu đô thị loại 4, đó là những địa điểm nào?
Pháp luật
Ngày 08 tháng 11 hàng năm được lấy là Ngày Đô thị Việt Nam đúng không? Ngày Đô thị Việt Nam được tổ chức lần đầu tiên vào năm nào?
Pháp luật
Bàn giao quản lý trong khu đô thị là gì? Thực hiện bàn giao, quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đô thị
15,613 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đô thị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đô thị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào