Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản không được hành nghề tự do từ 2025 theo quy định mới nhất?
Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản không được hành nghề tự do từ 2025 theo quy định mới nhất ?
Môi giới bất động sản được hiểu theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có nội dung:
Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
...
2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
b) Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
Hiện hành, tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định:
Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Theo đó, quy định hiện hành cho phép cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nếu đáp ứng quy định pháp luật.
Như vậy, từ 01/01/2025 (thời điểm Luật Kinh doanh bất động sản 2023 phát sinh hiệu lực) thì cá nhân hành nghề môi giới bất động sản không được hành nghề môi giới bất động sản tự do như quy định hiện hành mà phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản không được hành nghề tự do từ 2025 theo quy định mới nhất ? (Hình ảnh từ Internet)
Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có những quyền hạn nào theo quy định mới nhất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Kinh Doanh bất động sản 2023 thì cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có những quyền sau:
- Thực hiện môi giới bất động sản theo quy định của Luật Kinh Doanh bất động sản 2023;
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, thông tin bất động sản thực hiện giao dịch;
- Từ chối môi giới bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh;
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại do lỗi của họ gây ra;
- Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản theo quy định tại Điều 63 của Luật Kinh Doanh bất động sản 2023, cụ thể:
1. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
2. Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản.
Việc thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Căn cứ tại Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định về việc thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản như sau:
Trường hợp người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản:
- Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
- Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
- Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
- Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
- Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và nội dung ghi trong chứng chỉ;
- Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
Chứng chỉ do Sở Xây dựng địa phương nào cấp thì Sở Xây dựng đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.
Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ. Đồng thời Sở Xây dựng thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 23, Nghị định 24 hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 mới nhất?