Bỏ quy định về chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 đối với chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính?
Bỏ quy định về chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 đối với chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT (sửa đổi bởi khoản 5, khoản 6 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BNNPTNT) quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính bao gồm:
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ:
+ Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.
+ Có kiến thức chuyên sâu, năng lực tổng hợp, khái quát, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng; có khả năng tổ chức, bố trí nhân sự trong tổ chức kiểm tra, thực hiện quản lý bảo vệ rừng; có khả năng kết nối các tổ chức, cá nhân hoạt động quản lý bảo vệ rừng.
+ Có khả năng làm việc độc lập, có kỹ năng làm việc nhóm, tư duy sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để thực hiện nhiệm vụ.
+ Đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý bảo vệ rừng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.
+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
+ Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về lâm nghiệp hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm.
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng.
Theo đó, quy định hiện nay không còn tiêu chuẩn bắt buộc Quản lý bảo vệ rừng viên chính phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam như quy định trước đây.
Bỏ quy định về chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 đối với chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ chuyên môn của quản lý bảo vệ rừng viên chính là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định chuyên môn của quản lý bảo vệ rừng viên chính có những nhiệm vụ sau:
- Tham gia xây dựng chính sách, quy hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, triển khai thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng bền vững, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.
- Chủ trì hoặc tham gia phân tích, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả quản lý bảo vệ rừng của đơn vị và đề xuất biện pháp để thực hiện quản lý bảo vệ rừng hiệu quả.
- Chủ trì hoặc tham gia các hội nghị khoa học, xây dựng chương trình, soạn thảo nội dung tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý bảo vệ rừng và tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức ở hạng chức danh nghề nghiệp thấp hơn.
- Thực hiện các hoạt động theo vị trí việc làm: Theo dõi diễn biến rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng; bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng;
- Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ; hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu khoa học; tư vấn, dịch vụ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế, tuyên truyền giáo dục về môi trường rừng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.
Lương của quản lý bảo vệ rừng viên chính là bao nhiêu nếu tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về hệ số lương đối với quản lý bảo vệ rừng viên chính như sau:
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính, quản lý bảo vệ rừng viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương từ 4,00 đến hệ số lương 6,38).
Như vậy, hiện nay quản lý bảo vệ rừng viên chính đang có hệ số lương từ 4,00 đến hệ số lương 6,38. Tương ứng với mức lương hiện nay là 5.960.000 đến 9.506.200 đồng/tháng.
Trường hợp mức lương cơ sở được tăng lên 1.800.000 như dự kiến hiện nay thì mức lương cao nhất đối với chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính có thể lên đến 11.484.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?