Bắt cóc bé 21 tháng tuổi đi tù mấy năm? Trường hợp giết bé gái thì có bị tử hình về Tội giết người?
Bắt cóc bé 21 tháng tuổi tống tiền mà làm chết người thì xử lý thế nào?
Căn cứ quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
- Trường hợp hành vi bắt cóc bé 21 tháng tuổi để tống tiền đủ điều kiện cấu thành tội phạm thì người phạm tội sẽ bị xử lý theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về "Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản".
Cụ thể như sau:
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Theo đó, người thực hiện hành vi bắt cóc bé 21 tháng tuổi nhằm chiếm đoạt tài sản mà làm chết người thì khung hình phạt đặt ra là 15 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
- Đối với hành vi giết người, căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, người giết người dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Nếu người bắt cóc trẻ 21 tháng tuổi có hành vi giết người với lỗi cố ý thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 nêu trên và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
Ngoài ra, còn bị phạt tiền và các hình thức xử lý khác.
Bắt cóc bé 21 tháng tuổi đi tù mấy năm? Trường hợp giết bé gái thì có bị tử hình về Tội giết người? (Hình từ Internet)
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có mấy khung hình phạt? Khung cao nhất ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có 04 khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm.
- Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Theo đó, khung hình phạt cao nhất cho "Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản" là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân cho các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Làm chết người;
- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự gồm những gì?
Căn cứ quy đinh tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được thay thế một số cụm từ bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
...
Như vậy, hiện nay có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nêu trên. Trường hợp các tình tiết đã được quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kết cấu bài kiểm tra để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
- Người lao động Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp nào?
- Cách viết biên bản kiểm phiếu đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm? Cơ sở đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm?
- Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “Thế trận lòng dân” gắn với nội dung gì theo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2021 2030?
- Thuế tự vệ được gia hạn thời hạn áp dụng khi nào? Công thức tính thuế tự vệ theo mức thuế tuyệt đối thế nào?