Đối tượng bắt cóc trẻ em để tống tiền có bị tử hình hay không? Hành vi bắt cóc trẻ em để tống tiền có tính chất chuyên nghiệp có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?

Cho tôi hỏi đối tượng bắt cóc trẻ em để tống tiền có bị tử hình hay không? Hành vi bắt cóc trẻ em để tống tiền có tính chất chuyên nghiệp có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự? Trường hợp chỉ mới chuẩn bị bắt cóc trẻ em để tống tiền những chưa thực hiện hành vi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Đối tượng bắt cóc trẻ em để tống tiền có bị tử hình hay không?

BẮT CÓC TRẺ EM ĐỂ TỐNG TIỀN

Đối tượng bắt cóc trẻ em để tống tiền có bị tử hình hay không? (Hình từ Internet)

Hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, mức phạt cao nhất đối với hành vi bắt cóc trẻ em để tống tiền là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong trường hợp:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Làm chết người;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Hành vi bắt cóc trẻ em có tính chất chuyên nghiệp có được xem là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Theo đó, bắt cóc trẻ em có tính chất chuyên nghiệp có thể được xem là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Trường hợp chỉ mới chuẩn bị bắt cóc trẻ em để tống tiền nhưng chưa thực hiện hành vi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định tại khoản 5 Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
...
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
...

Theo đó, đối tượng chuẩn bị bị bắt cóc trẻ em để tống tiền những chưa thực hiện hành vi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bắt cóc trẻ em ở Hà Nội thường trú tại tỉnh khác thì cơ quan nào sẽ có thẩm quyền điều tra?
Pháp luật
Đối tượng bắt cóc trẻ em để tống tiền có bị tử hình hay không? Hành vi bắt cóc trẻ em để tống tiền có tính chất chuyên nghiệp có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Bắt cóc bé 21 tháng tuổi đi tù mấy năm? Trường hợp giết bé gái thì có bị tử hình về Tội giết người?
Pháp luật
Hành vi bắt cóc trẻ em để tống tiền thì có thể bị áp dụng hình phạt tù cao nhất là tù chung thân đúng không?
Pháp luật
Người có hành vi bắt cóc trẻ em tống tiền từ 10 tỷ đồng trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có thể ở tù bao nhiêu năm? Chuẩn bị phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì có chịu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người bắt cóc tống tiền đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
805 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào