Bảng giá lệ phí trước bạ ô tô, xe máy từ ngày 22/5/2023 sẽ do Tổng cục Thuế ký ban hành đúng không?
Bảng giá lệ phí trước bạ ô tô, xe máy từ ngày 22/5/2023 sẽ do Tổng cục Thuế ký ban hành đúng không?
Ngày 22/5/2023, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 1033/QĐ-BTC năm 2023 về việc ủy quyền ký Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.
Theo đó, tại Điều 1 Quyết định 1033/QĐ-BTC năm 2023 quy định như sau:
Điều 1. Ủy quyền cho Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thừa ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy và Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điều chỉnh, bổ sung ban hành trong năm 2023 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Như vậy, từ ngày 22/5/2023, Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế sẽ có thẩm quyền ký quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy và quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy.
Trong trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc có biến động về giá theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp xây dựng dự thảo Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điều chỉnh, bổ sung;
- Trình Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ký thừa ủy quyền Quyết định của Bộ Tài chính về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điều chỉnh, bổ sung.
Bảng giá lệ phí trước bạ ô tô, xe máy từ ngày 22/5/2023 sẽ do Tổng cục Thuế ký ban hành đúng không? (Hình từ Internet)
Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy hiện nay được xác định là 2%.
Đối với một số trường hợp đặc biệt, mức thu lệ phí trước bạ được xác định như sau:
- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
Mức thu lệ phí trước bạ ô tô là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
...
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ ô tô được xác định là 2%.
Riêng một số trường hợp đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, ô tô pick-up, ô tô điện chạy pin, mức lệ phí trước bạn được xác định theo quy định nêu trên và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?