Ai không được đặc xá dịp Lễ Quốc khánh 2023? 6 đối tượng không được đề nghị đặc xá theo quy định?

Cho tôi hỏi: Ai không được đặc xá dịp Lễ Quốc khánh 2023? 6 đối tượng không được đề nghị đặc xá theo quy định? - Câu hỏi của chú H.P (Bình Dương).

Những ai không được đặc xá dịp Lễ Quốc khánh 2023?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP thì Lễ Quốc khánh 02/9 là một những những ngày lễ lớn trong nước. Vào những ngày lễ này, Chủ tịch nước sẽ xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.

Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp người phạm tội đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được đề nghị đặc xá. Cụ thể, Điều 12 Luật Đặc xá 2018 quy định như sau:

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 của Luật này không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
4. Trước đó đã được đặc xá;
5. Có từ 02 tiền án trở lên;
6. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

Như vậy, trong dịp lễ Quốc khánh năm 2023, người phạm tội thuộc 01 trong các trường hợp nêu trên thì không được đề nghị đặc xá.

Ai không được đặc xá dịp Lễ Quốc khánh 2023? 6 đối tượng không được đề nghị đặc xá theo quy định?

Ai không được đặc xá dịp Lễ Quốc khánh 2023? 6 đối tượng không được đề nghị đặc xá theo quy định? (Hình từ Internet)

Người phạm tội được đề nghị đặc xá vào những dịp lễ nào ngoài lễ Quốc khánh?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá 2018:

Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

Đối chiếu với Điều 5 Luật Đặc xá 2018, Chủ tịch nước sẽ xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong những trường hợp đặc biệt.

Theo đó, các ngày lễ lớn trong năm được quy định tại Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP, bao gồm:

Các ngày lễ lớn
Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).

Như vậy, bên cạnh dịp Lễ Quốc khánh, người phạm tội khi đủ điều kiện sẽ được đề nghị đặc xá vào những ngày lễ lớn nêu trên (trừ trường hợp không được đặc xá).

Hồ sơ đề nghị đặc xá được quy định ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 14 Luật Đặc xá 2018 như sau:

Hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Đơn đề nghị đặc xá.
2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá.
3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí. Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí phải có quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
Người bị kết án phạt tù về các tội phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật này phải có tài liệu chứng minh đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác.
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 của Luật này phải có tài liệu chứng minh đã thi hành xong hoặc có tài liệu chứng minh đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác và có quyết định của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền về việc chưa có điều kiện thi hành án. Trường hợp người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải có văn bản của người được thi hành án có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Luật này phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa, Bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên.
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 11 của Luật này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú.
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều 11 của Luật này phải có Giấy xác nhận khuyết tật của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú; quyết định của Tòa án có thẩm quyền tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Bản cam kết không vi phạm pháp luật, chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung không phải là hình phạt tiền, nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác sau khi được đặc xá.
5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trường hợp người được đề nghị đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì phải có văn bản đề nghị đặc xá của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu và văn bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Như vậy, hồ sơ đề nghị đặc xá được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.

Đặc xá TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶC XÁ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mỗi phạm nhân sẽ được đặc xá bao nhiêu lần?
Pháp luật
Ai có quyền ân giảm án tử hình? Thời hạn nộp đơn và thẩm quyền ra quyết định ân giảm đối với án tử hình như thế nào?
Pháp luật
Chi tiết thời gian thực hiện đặc xá năm 2024? Đối tượng nào được áp dụng việc đặc xá năm 2024?
Pháp luật
Đặc xá là gì? Bị kết án tử hình có được đặc xá không? Những ngày lễ lớn nào phạm nhân có thể được đặc xá?
Pháp luật
Người được đặc xá là gì? Sẽ xem xét đặc xá cho người bị kết án phạt tù nhân ngày 19 tháng 8 đúng không?
Pháp luật
Đã có Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024 hướng dẫn thực hiện triển khai đặc xá năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được xét đặc xá? Quyết định về đặc xá do cơ quan nào công bố, được niêm yết tại đâu?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận người được đặc xá và hỗ trợ công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người được đặc xá?
Pháp luật
Tổ thẩm định liên ngành do cơ quan nào thành lập? Tổ thẩm định liên ngành bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức nào?
Pháp luật
Tổ thẩm định liên ngành là gì? Việc thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Người mắc bệnh hiểm nghèo đang chấp hành án phạt tù có thời hạn thì có được đề nghị đặc xá không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đặc xá
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
879 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đặc xá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đặc xá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào