Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp cho người lao động làm công việc bức xạ do ai lập? Hồ sơ này gồm những tài liệu gì?

Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp cho người lao động tiến hành công việc bức xạ do ai lập? Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp này gồm những tài liệu gì? - Câu hỏi của anh Khánh (Bình Thuận)

Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp cho người lao động tiến hành công việc bức xạ do ai lập? Hồ sơ này gồm những tài liệu gì?

Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp cho người lao động tiến hành công việc bức xạ

Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp cho người lao động tiến hành công việc bức xạ (Hình từ Internet)

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 13/2012/TT-BTC thì hồ sơ bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp cho người lao động tiến hành công việc bức xạ sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm lập.

Hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm nghề nghiệp bao gồm các tài liệu sau:

* Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp:

- Giấy yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố.

- Các tài liệu liên quan đến người bị tai nạn lao động (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:

+ Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn lao động;

+ Giấy chứng thương;

+ Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).

- Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:

+ Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;

+ Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định);

+ Hợp đồng bảo hiểm;

+ Hợp đồng lao động của người lao động bị tai nạn lao động.

* Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập:

- Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Các tài liệu khác chứng minh tổn thất và số tiền tổn thất liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp cho bên mua bảo hiểm khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp như sau:

Nguyên tắc bồi thường
1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho bên mua bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại đối với bên mua bảo hiểm của người lao động hoặc người đại diện của họ (trường hợp người lao động chết).

Theo quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có khiếu nại của người lao động hoặc người đại diện của họ (trường hợp người lao động chết) đối với bên mua bảo hiểm.

Tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp như sau:

- Trường hợp sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm gây thiệt hại cho nhiều người lao động thì tổng số tiền bồi thường bảo hiểm trả cho tất cả người lao động của bên mua bảo hiểm trong mỗi sự cố không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Trường hợp có quyết định của toà án thì số tiền bồi thường căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm cho bất kỳ sự cố nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với hợp đồng bảo hiểm đó.

Doanh nghiệp bảo hiểm nghề nghiệp bồi thường cho bên mua bảo hiểm đối với những thiệt hại nào?

Tại Điều 13 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về phạm vi bồi thường bảo hiểm trách nhiệm như sau:

Phạm vi bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên mua bảo hiểm đối với những thiệt hại về tính mạng hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp) của người lao động có nguyên nhân trực tiếp từ tai nạn lao động thuộc trách nhiệm bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm có trách nhiệm phải trả cho người lao động.

Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên mua bảo hiểm đối với những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm có trách nhiệm phải trả cho người lao động như sau:

- Thiệt hại về tính mạng của người lao động có nguyên nhân trực tiếp từ tai nạn lao động.

- Thiệt hại do tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp) của người lao động có nguyên nhân trực tiếp từ tai nạn lao động.

Doanh nghiệp bảo hiểm TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hoạt động thuê ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm? Tải về? Hồ sơ thực hiện gồm những gì?
Pháp luật
Cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải có tối thiểu bao nhiêu tiền mới đáp ứng điều kiện?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những doanh nghiệp nào? Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường được xác định trên cơ sở nào?
Pháp luật
Thành lập doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe thì thành viên góp vốn có được dùng vốn vay từ tổ chức khác để góp vốn không?
Pháp luật
Trong mọi trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm ký quỹ không đúng quy định pháp luật thì bị xử phạt như thế nào từ 15/2/2025?
Pháp luật
Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán? Được dùng tiền ký quỹ khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có được chi trả cổ tức khi đang trong quá trình thực hiện biện pháp cải thiện để bảo đảm an toàn tài chính?
Pháp luật
Nhượng tái bảo hiểm được thực hiện dựa trên cơ sở nào? Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm nhân thọ?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiết bị điện hoạt động quá tải gây cháy nổ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp bảo hiểm
1,060 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Đã có danh sách Chủ tịch 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập tỉnh thành từ ngày 12/6/2025 chưa?
Pháp luật
Danh sách 6 bí thư thành ủy, 28 bí thư tỉnh ủy được Ban Bí thư chỉ định hoàn thành đồng bộ với việc sáp nhập 34 tỉnh thành trước ngày nào?
Pháp luật
Chính thức giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 1/7/2025 đến hết 31/12/2026? Mở rộng đối tượng giảm thuế GTGT ra sao?
Pháp luật
Đã có bảng lương giáo viên mới theo vị trí việc làm khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 chưa?
Pháp luật
Danh sách 34 Chủ tịch, Bí thư tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh thành từ 12/6/2025 do ai chỉ định?
Pháp luật
Truyền hình trực tiếp công bố danh sách 23 Chủ tịch, Bí thư tỉnh mới 2025 sau sáp nhập ngày 30/6/2025 ra sao?
Pháp luật
Danh sách 3321 Chủ tịch UBND cấp xã 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh, xã 2025 được ưu tiên bố trí ra sao?
Pháp luật
Toàn bộ 34 Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã cả nước năm 2025? Tải toàn bộ 34 Nghị quyết sắp xếp xã phường?
Pháp luật
Danh sách 19 Chủ tịch, Phó Chủ tịch tỉnh mới nhất và 4 Chủ tịch, Phó Chủ tịch thành phố sau sáp nhập công bố chính thức ở đâu?
Pháp luật
Từ 01/7/2025, tổ chức, doanh nghiệp không có tài khoản định danh điện tử có đăng nhập hệ thống thuế điện tử được không?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào