Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân là phụ nữ mang thai cần những giấy tờ gì?
Trại giam có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không?
Căn cứ Điều 36 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:
a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
...
Từ quy định trên thì thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc các cơ quan sau:
- Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
Như vậy, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân là phụ nữ mang thai.
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân là phụ nữ mang thai cần những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phụ nữ mang thai như sau:
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân của người thân thích với phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú;
b) Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị);
c) Bản sao bản án, quyết định hoặc bản sao trích lục bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù;
đ) Đối với phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân có thai hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con phạm nhân, xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
...
i) Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án quản lý.
Theo đó, đối với phạm nhân là nữ đang mang thai thì hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cần các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân của người thân thích với phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú;
- Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị);
- Bản sao bản án, quyết định hoặc bản sao trích lục bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;
- Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù;
- Kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân có thai con hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con phạm nhân, xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.;
- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án quản lý.
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân là phụ nữ mang thai cần những giấy tờ gì? (Hình từ internet)
Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải ghi rõ những nội dung nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về văn bản đề nghị tạm đình chỉ án phạt tù như sau:
Đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Thi hành án hình sự khi đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân phải làm văn bản. Văn bản phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm làm văn bản;
2. Tên cơ quan đề nghị;
3. Tên Tòa án nhận văn bản;
4. Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, làm việc của phạm nhân;
5. Số, ngày, tháng năm của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù; thời gian phạm nhân đã chấp hành án phạt tù;
6. Lý do đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
7. Danh mục tài liệu kèm theo văn bản đề nghị;
8. Cuối văn bản đề nghị phải do người đại diện hợp pháp của cơ quan ký tên và đóng dấu của cơ quan đó.
Theo đó, văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải ghi rõ những nội dung như ngày, tháng, năm làm văn bản; tên cơ quan đề nghị; tên Tòa án nhận văn bản;...và các thông tin khác theo quy định pháp luật nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?