Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin gồm những gì?
- Quy trình xem xét công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin như thế nào?
- Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin gồm những gì?
- Ai có thẩm quyền lập Hội đồng thẩm định chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài cấp đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin?
Quy trình xem xét công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 44/2017/TT-BTTTT quy định quy trình xem xét công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin như sau:
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện ủy quyền tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTTTT trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công nghệ thông tin).
- Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông giao cho Hội đồng thẩm định (quy định tại Điều 5 Thông tư 44/2017/TT-BTTTT) để nghiên cứu, xem xét thẩm định, đánh giá công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin.
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện ủy quyền tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài cung cấp cho Hội đồng thẩm định 05 đề thi được lấy trực tiếp từ phần mềm thi thực tế dưới sự giám sát của Hội đồng thẩm định.
- Hội đồng thẩm định nghiên cứu, xem xét, thẩm định, đánh giá chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài cấp đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điều 3 Thông tư 44/2017/TT-BTTTT.
- Chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài cấp chỉ được công nhận khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Điều 3 Thông tư 44/2017/TT-BTTTT.
- Hội đồng thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông để công nhận hoặc không công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài cấp đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Trong trường hợp chứng chỉ đủ điều kiện để được công nhận, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, ra quyết định về việc công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và công bố rộng rãi trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông về mẫu chứng chỉ đã được công nhận.
- Trong trường hợp chứng chỉ không đủ điều kiện để được công nhận, Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời bằng văn bản cho tổ chức nước ngoài và nêu rõ lý do không công nhận.
- Thời gian xem xét và quyết định công nhận không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và các đề thi.
- Quyết định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin có hiệu lực trong thời hạn 03 (ba) năm.
- Trong trường hợp có sự thay đổi về một trong các nội dung sau: khung chương trình, khung giáo trình, nội dung thi, mẫu chứng chỉ của tổ chức nước ngoài, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện đánh giá công nhận lại chứng chỉ theo quy trình xem xét công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin được quy định tại khoản 1 đến khoản 9 Điều 5 Thông tư 44/2017/TT-BTTTT.
Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin gồm những gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTTTT quy định hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin gồm có:
- Văn bản đề nghị công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài theo Mẫu quy định tại Phụ lục I và II Thông tư 44/2017/TT-BTTTT.
- Giấy tờ chứng minh đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 3 Thông tư 44/2017/TT-BTTTT để được xem xét đánh giá đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bao gồm:
+ Bản sao, bản dịch có chứng thực giấy tờ chứng minh.
+ Bản sao, bản dịch có chứng thực chứng chỉ mẫu của tổ chức nước ngoài cấp.
+Bảng ánh xạ các mô đun khung chương trình, khung giáo trình của tổ chức nước ngoài với chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.
+ Tài liệu mô tả về đề thi.
+ Tài liệu mô tả phần mềm thi.
+ Tài liệu mô tả hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo cho việc tổ chức thi.
+ Tài liệu mô tả quy trình thi và cấp chứng chỉ.
Ai có thẩm quyền lập Hội đồng thẩm định chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài cấp đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 44/2017/TT-BTTTT quy định như sau:
Hội đồng thẩm định
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập Hội đồng thẩm định chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài cấp đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
2. Thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định dựa trên đề xuất của Vụ trưởng Vụ Công nghệ thông tin.
Như vậy theo quy định trên Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài cấp đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PTTQ/21062024/ky-nang.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/BA/130524/lap-trinh-vien-phan-mem.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/TS/12-10/cong-nghe-thong-tin-1.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/TD/thang-9/bao-cao-2.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022/8/12/HN/du-toan-chi-tiet.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/TD/220819/cong-nghe-thong-tin-1.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022/8/12/HN/Cong-nghe-thong-tin.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PTT/22032024/nam-hoc-2024-2025-khoi-nganh-cong-nghe-thong-tin.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022/8/12/HN/Moi-truong-mang.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PPK/tieu-chuan-phan-dinh.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuốc có chủng loại tương tự trong danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thuốc là thuốc như thế nào?
- Cơ quan nào có trách nhiệm báo cáo hiện trạng môi trường? Kinh phí lập báo cáo hiện trạng môi trường được sử dụng từ nguồn nào?
- Hành vi sản xuất phim có nội dung phủ nhận thành tựu cách mạng sẽ xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh được mở bao nhiêu tài khoản chứng khoán tự doanh? Có được cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh?
- Người đứng đầu cơ quan báo in được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trả lời vấn đề mà công dân nêu ra trên báo chí đúng không?