Hộ kinh doanh có bị giới hạn ngành nghề kinh doanh so với doanh nghiệp không? Đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp thế nào?
Hộ kinh doanh có bị giới hạn ngành nghề kinh doanh so với doanh nghiệp không?
Hộ kinh doanh có bị giới hạn ngành nghề kinh doanh so với doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)
Theo khoản 2 Điều 89 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó, không có quy định giới hạn ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh, kể cả kinh doanh có điều kiện thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đó và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
Theo khoản 1, 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định về quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm; tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh…
Như vậy, đối với doanh nghiệp thì cũng được phép tự do kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định rõ hơn thì một số trường hợp kinh doanh một ngành nghề nào đó bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp, thì lúc nào nếu thành lập hộ kinh doanh thì không được phép kinh doanh ngành nghề đó. Tương tự cũng sẽ có trường hợp bắt buộc phải thành lập công ty thì mới được kinh doanh, thành lập doanh nghiệp tư nhân thì không thể kinh doanh được.
Cho nên về cơ bản, cần phải đáp ứng điều kiện kinh doanh đối với từng ngành nghề cụ thể.
Ví dụ một trường hợp như kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ thì phải đăng ký doanh nghiệp (Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP), hộ kinh doanh không được phép kinh doanh ngành nghề này.
Đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp thế nào?
Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về việc đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp như sau:
Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
Khi chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp thì đặt tên cho danh nghiệp mới đó thế nào?
Căn cứ theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc đặt tên cho doanh nghiệp phải đảm bảo:
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
- Loại hình doanh nghiệp;
- Tên riêng.
Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Có bắt buộc nộp chứng từ chất thải nguy hại khi vận chuyển từ điểm thu gom đến cơ sở xử lý hoặc điểm lưu giữ không?
- Thủ tục đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài 2025? Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe của nước ngoài ra sao?
- Lập dự thảo báo cáo kiểm toán năm 2025 ra sao? Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán thế nào?
- Chế độ mới về bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2025? Đóng bảo BHXH bao nhiêu năm để được hưởng lương hưu từ 1/7/2025?
- Quy trình sát hạch lái xe hạng A1 và A từ ngày 1/3/2025 theo Thông tư 12/2025/TT-BCA như thế nào?