Hiệu trưởng, hiệu phó của các trường công lập các cấp hiện nay là viên chức hay là công chức?

Tôi muốn hỏi Hiệu trưởng, hiệu phó của các trường công lập các cấp hiện nay là viên chức hay công chức? - câu hỏi của chị P.H (Đơn Dương)

Hiệu trưởng, hiệu phó của các trường công lập là viên chức hay công chức?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định khái niệm viên chức như sau:

Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định như sau:

Cán bộ, công chức
...
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Đồng thời tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Phân loại viên chức
1. Theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân loại như sau:
a) Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;
b) Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
....

Theo đó, qua các khái niệm trên có thể thấy hiện nay hiệu trưởng, hiệu phó các trường công lập là viên chức quản lý.

Hiệu trưởng, hiệu phó của các trường công lập các cấp hiện nay là viên chức hay công chức?

Hiệu trưởng, hiệu phó của các trường công lập các cấp hiện nay là viên chức hay công chức? (Hình từ Internet)

Định mức tiết dạy hiện nay của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được quy định như thế nào?

Định mức tiết dạy hiện nay của giáo viên phổ thông được căn cứ theo quy định tại Thông tư 15/2017/TT-BGDĐTThông tư 28/2009/TT-BGDĐT, theo đó định mức tiết dạy được quy định như sau:

Đối với tiểu học

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT và Điều 7 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học như sau:

- Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

- Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

Đối với trung học cơ sở

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT và Điều 7 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định định mức tiết dạy của giáo viên trung học cơ sở như sau:

- Đối với Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

- Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

Đối với trung học phổ thông:

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT và Điều 7 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định định mức tiết dạy của giáo viên trung học phổ thông như sau:

- Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

- Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

Quy trình đánh giá hiệu trưởng cuối năm được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy trình ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BGDĐT như sau:

Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng
1. Quy trình đánh giá
a) Hiệu trưởng tự đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng;
b) Nhà trường tổ chức lấy ý kiến giáo viên, nhân viên trong trường đối với hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng;
c) Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trên cơ sở kết quả tự đánh giá của hiệu trưởng, ý kiến của giáo viên, nhân viên và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng thông qua các minh chứng xác thực, phù hợp.

Theo đó, việc đánh giá Hiệu trưởng cuối năm được thực hiện theo quy trình sau:

- Bước 1: Hiệu trưởng tự đánh giá dựa trên chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông;

- Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến giáo viên, nhân viên trong trường đối với hiệu trưởng;

- Bước 3: Cấp trên thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng.

Trường công lập
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hiệu trưởng, hiệu phó của các trường công lập các cấp hiện nay là viên chức hay là công chức?
Pháp luật
TP. Hà Nội phấn đấu năm 2023 tăng thêm 130 trường công lập được công nhận mới đạt chuẩn quốc gia?
Pháp luật
Thế nào là trường công lập và trường tư thục? Nên cho con theo học trường công lập hay trường tư thục?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trường công lập
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
10,398 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trường công lập

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trường công lập

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào